Thứ Ba, 17 tháng 2, 2015

VẦN A ( CÂU HAY SÁCH BÁO - GS.ĐỖ HỮU VINH)

Một con người sống trong xã hội luôn luôn đòi hỏi phải có giao tiếp với cộng đồng và thế giới xung quanh. Và một trong những phương tiện lớn nhất để tạo nên sự kết nối đó chính là ngôn từ. Nhà văn, nhà báo liên kết với độc giả qua tác phẩm. Một nhân viên tiếp thị hay một người bán hàng, một nhà giáo hay một nhà diễn thuyết liên kết với khách hàng hoặc học trò của họ qua lời nói... Việc làm chủ được lời ăn tiếng nói, chữ viết, cũng như phát huy được hiệu quả tốt nhất của điều được nói hay viết ra sẽ mang đến thành công cho người sử dụng nó.  Ác giả ác báo, hại nhân nhân hại  Ác như hùm  Ác tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa  Ách giữa dàng quàng vào cổ  Ai ăn trầu thì người ấy đỏ môi  Ai bảo bình chứa chuột chi rồi trách mèo truy chuột làm vỡ bình?! Nên nhớ rằng, lửa gặp bổi thì cháy, ai bảo để bổi trong nhà gây cháy rồi than.  Ai bảo trời không có mắt  Ai biết đâu ma ăn cỗ?  Ai biết ngứa đâu mà gãi  Ai chê đám cưới, ai cười đám ma  Ai chết trước thì được ấm mồ  Ai có thân người ấy lo, ai có bò người ấy giữ  Ai cũng gắp may mắn.  Ai đã thua ở (nước nào đó)?  Ai đâu thương kẻ ngu si, của đâu cho đứa nằm lì mà ăn  Ai đem dùi đục đi hỏi vợ  Ai đó không yêu bạn như bạn mong muốn không có nghĩa là họ không yêu bạn hết mình.  Ai đo miệng cá mà uốn lưỡi câu  Ai đội đá mà sống ở đời  Ai đội mũ lệch, xấu mặt người ấy  Ai giàu ba họ, ai khó ba đời  Ai khảo mà xưng  Ai làm người ấy chịu  Ai nói làm sao bào hao làm vậy  Ai nuôi chó một nhà, nuôi gà một vườn  Ai ở trong chăn mới biết chăn có rận  Ai ơi chớ vội cười nhau, cười người hôm trước hôm sau người cười  Ai ơi đã quyết thì hành, đã đan thì lận tròn vành mới thôi  Ai ơi giữ chí cho bền, dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai  Ai ơi trẻ mãi ru mà, càng so sắn lắm càng già mất duyên  Ải thâm không bằng dầm ngấu  Ai ưa dưa khú, bầu già  Ai về Bắc ta đi với Thăm lại non sông giống Lạc Rồng Từ độ mang gươm đi mở cõi Trời Nam thương nhớ đất Thăng Long  Airblond: chân dài, não ngắn  Ấm ớ hội tề  Am thanh cảnh vắng  Ăn Bắc, mặc Nam  Ăn bàn ăn giải  An bần lạc đạo  Án binh bất động  Ăn bơ làm biếng  Ăn bờ ở bụi  Ăn bớt ăn xén  Ăn bớt bát nói bớt nhời  Ăn bữa hôm lo bữa mai  Ăn cá bỏ lờ  Ăn cây nào rào cây ấy  Ăn cây táo rào cây xoan  Ăn chẳng có, khó đến mình  Ăn cháo đá bát  Ăn chay niệm Phật  Ăn cho ta, mặc cho người  Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn  Ăn chửa no lo chửa tới  Ăn chực nằm chờ  Ăn chung nằm chạ  Ăn chung ở đụng  Ăn có chừng, chơi có độ  Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau  Ăn có mời, làm có khiến  Ăn có nhai nói có nghĩ  Ăn có sở, ở có nơi  Ăn cơm mới nói chuyện cũ  Ăn cơm nhà thổi (vác) tù và hàng tổng  Ăn cơm nhà vác ngà voi  Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy  Ăn cơm với mắm thì ngắm về sau, ăn cơm với rau ngắm sau ngắm trước  An cư lạc nghiệp  Ăn cướp cơm chim  Ăn đã vậy, múa gậy làm sao  Ăn đằng sóng, nói đằng gió  Ăn đấu làm khoán  Ăn đậu ở nhờ  Ăn đây nói đó  Ăn đêm hiền và; Ăn đêm dữ. Ăn đêm hiền chỉ những người đi buôn bán ở chợ đêm, chạy xe ôm nhưng không làm bảo kê và những người bán hàng rong. Ăn đêm dữ ám chỉ những tay chạy xe ôm trá hình để dắt mối, bảo kê cho những cô gái làm nghề nhạy cảm  Ăn đều tiêu sòng

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét