Chủ Nhật, 30 tháng 11, 2014

DIỆT TRỪ SÂN HẬN

Đây là những điều tôi đã được nghe, hồi Bụt còn cư trú trong tu viện Cấp Cô Độc, rừng Thắng Lâm, tại thành Xá Vệ. Hôm ấy, tôn giả Xá Lợi Phất nói với các vị khất sĩ: "Này các bạn đồng tu, hôm nay tôi muốn chia sẻ với các vị về năm phương pháp diệt trừ phiền giận. Xin các bạn lắng nghe và chiêm nghiệm. Các vị khất sĩ vâng lời và lắng nghe. Tôn giả Xá Lợi Phất nói: - Năm phương pháp diệt trừ phiền giận ấy là những phương pháp nào? (C) Đây là phương pháp thứ nhất, này các bạn: Nếu có một ai đó mà hành động không dễ thương nhưng lời nói lại dễ thương, thì nếu là kẻ trí mà mình lại sinh tâm phiền giận người đó thì mình phải nên biết cách quán chiếu để trừ bỏ cái phiền giận ấy đi. Này các bạn tu, ví dụ có một vị khất sĩ tu theo hạnh a lan nhã, ưa mặc y phấn tảo, một hôm đi qua một đống rác bẩn có phân, nước tiểu, nước mủ và các thức dơ dáy khác, trông thấy một tấm vải còn lành lặn. Vị ấy dùng tay trái cầm miếng vải lên và lấy tay phải căng nó ra. Thấy miếng vải chưa bị rách thủng mà cũng không bị phân, nước tiểu, nước mủ và các chất dơ bẩn khác dính vào, vị ấy liền xếp miếng vải lại, cất lấy, đem về nhà để giặt sạch và may chung với các tấm vải khác làm y phấn tảo. Cũng như thế, này các bạn tu, khi có một người mà hành động không dễ thương nhưng lời nói còn dễ thương thì ta hãy đừng để tâm nghĩ tới hành động của người ấy mà chỉ nên chú ý tới lời nói dễ thương của người ấy, để có thể dứt trừ sự phiền giận của mình. Người có trí phải nên thực tập như vậy. (C) Đây là phương pháp thứ hai, này các bạn: Nếu có một ai đó mà lời nói không dễ thương nhưng hành động lại dễ thương thì nếu là kẻ trí mà mình lại sinh tâm phiền giận người đó thì mình phải nên biết cách quán chiếu để trừ bỏ cái phiền giận ấy đi. Này các bạn tu, ví dụ như cách thôn xóm không xa có một hồ nước sâu nhưng mặt nước lại bị rêu cỏ che lấp. Lúc bấy giờ có một người đi tới gần hồ, tự thân đang bị sự đói khát và nóng bức hành hạ. Người ấy cởi áo để trên bờ hồ, nhảy xuống, dùng hai cánh tay khoát rêu cỏ ra và khoan khoái mặc tình tắm rửa và uống nước mát dưới hồ. Cũng như thế, này các bạn tu, khi có một người mà lời nói không dễ thương nhưng hành động lại dễ thương thì ta hãy đừng để tâm nghĩ tới lời nói của người ấy mà chỉ nên chú ý tới hành động dễ thương của người ấy thôi để có thể dứt trừ sự phiền giận của mình. Người có trí phải nên thực tập như vậy. (C) Đây là phương pháp thứ ba, này các bạn: Nếu có một ai đó mà hành động không dễ thương, lời nói không dễ thương nhưng trong tâm vẫn còn có chút dễ thương, thì nếu là kẻ trí mà mình lại sinh tâm phiền giận người đó thì mình phải nên tìm cách quán chiếu để trừ bỏ cái phiền giận ấy đi. Này các bạn tu, ví dụ có một người đi tới một ngã tư kia, kiệt sức, khát nước, thiếu thốn, nóng bức và phiền muộn. Tại ngã tư ấy có một vết chân trâu, trong ấy còn đọng lại một ít nước mưa. Vị này nghĩ: "Mặc dù nước trong lỗ chân trâu ở ngã tư đường này rất ít, nhưng nếu ta dùng tay hoặc lá cây để lấy thì ta sẽ có thể quấy cho nó đục ngầu lên và sẽ không uống được, do đó sẽ không thể trừ bỏ được sự khát nước, thiếu thốn, nóng bức và phiền muộn trong ta. Vậy ta hãy quỳ xuống, tay và đầu gối áp sát đất, dùng miệng mà uống nước trực tiếp." Người ấy liền quỳ dài xuống, tay và đầu gối áp sát đất, đưa miệng vào lỗ chân trâu mà uống. Cũng vậy, này các bạn tu, khi thấy một ai đó mà hành động không dễ thương và lời nói cũng không dễ thương nhưng trong tâm vẫn còn có chút ít sự dễ thương, thì ta hãy đừng nên để tâm nghĩ tới hành động và lời nói không dễ thương của người ấy mà hãy nên chú ý tới cái chút ít sự dễ thương còn có trong tâm người ấy thôi để có thể dứt trừ được sự phiền giận của mình. Người có trí phải nên thực tập như vậy. (C) Đây là phương pháp thứ tư, này các bạn: Nếu có một ai đó mà hành động không dễ thương, lời nói không dễ thương mà trong tâm cũng không còn lại một chút gì gọi là dễ thương, thì nếu là kẻ trí mà mình lại sinh tâm phiền giận kẻ đó thì mình phải nên tìm cách quán chiếu để trừ bỏ cái phiền giận ấy đi. Này các bạn tu, ví dụ như có một kẻ đi xa, trên con đường dài nửa đường bị bệnh. Khốn đốn, héo hắt, cô độc, không bạn đồng hành, thôn xóm phía sau đã lìa bỏ lâu rồi mà thôn xóm phía trước cũng còn cách đó rất xa, người đó đang lâm vào tình trạng tuyệt vọng, biết mình sẽ chết ở dọc đường. Trong lúc ấy, có một người khác đi tới, thấy được tình trạng này, liền ra tay cứu giúp. Người ấy dìu người kia tới được thôn ấp phía trước, chăm sóc, chữa trị và chu toàn cho về các mặt thuốc thang và thực phẩm. Nhờ sự giúp đỡ ấy mà người kia thoát nạn. Sở dĩ người kia thoát nạn, đó là nhờ ở lòng thương xót và lân mẫn của người này. Cũng như thế, này các bạn tu, khi thấy một ai đó mà hành động không dễ thương, lời nói không dễ thương mà trong tâm cũng không còn lại một cái gì có thể gọi là dễ thương hết, thì ta phải phát khởi tâm niệm này: "Một người mà hành động không dễ thương, lời nói không dễ thương mà tâm ý cũng không dễ thương là một người rất đau khổ, người này chắc chắn đang đi về những nẻo đường xấu ác cực kỳ, nếu không gặp được thiện tri thức thì người ấy sẽ không có cơ hội chuyển hóa và đi về các nẻo đường hạnh phúc." Nghĩ như thế, ta mở được lòng thương xót và lân mẫn, diệt trừ được sự phiền giận của ta và giúp được cho kẻ kia. Người có trí phải nên thực tập như thế. (C) Đây là phương pháp thứ năm, này các bạn: Nếu có một ai đó mà hành động dễ thương, lời nói cũng dễ thương mà tâm ý cũng dễ thương, thì nếu là kẻ trí mà mình lại sinh tâm phiền giận hoặc ganh ghét với kẻ đó thì mình phải nên tìm cách quán chiếu để trừ bỏ cái phiền giận ấy đi. Này các bạn tu, ví dụ cách ngoài thôn xóm không xa có một cái hồ thật đẹp, nước hồ đã trong lại ngọt, đáy hồ sâu mà bằng phẳng, bờ hồ đầy đặn, cỏ xanh mọc sát quanh hồ, bốn phía cây cối xanh tươi cho nhiều bóng mát. Có một kẻ kia đi tới bên hồ, khát nước, phiền muộn, nóng bức, mồ hôi nhễ nhại. Người ấy cởi áo, để trên bờ hồ, nhảy xuống, khoan khoái mặc tình tắm rửa và uống nước; tất cả những nóng bức, khát nước và phiền muộn của mình đồng thời tiêu tán hết. Cũng vậy, này các bạn tu, khi thấy một người mà hành động dễ thương, lời nói dễ thương mà tâm địa cũng dễ thương thì ta hãy nên nhận diện tất cả những cái dễ thương của người ấy về cả ba mặt thân, khẩu và ý mà đừng để sự phiền giận hoặc ganh ghét xâm chiếm ta. Nếu không biết sống hạnh phúc với một người tươi mát như thế thì mình thực không phải là một người có trí tuệ. (C) Này các bạn tu, tôi đã chia sẻ với quý vị về năm phương pháp dứt trừ sự phiền giận. Sau khi nghe tôn giả Xá Lợi Phất nói, các vị khất sĩ vui mừng tiếp nhận và hành trì theo. (CCC) Thích Nhất Hạnh dịch, (Trung A Hàm, kinh thứ 25. Kinh tương đương trong tạng Pali: Aghatavinaya sutta, A.III.186)

SỐ MỆNH

Do “số mệnh” có phần bất định, nên chúng ta có thể chỉnh sửa thay đổi “số mệnh” của chính mình. Vì “số mệnh” chịu sự chi phối của lý Nhân quả, nên muốn thay đổi “số mệnh”, chúng ta phải biết cách vận dụng lý Nhân quả. Như đã nói, chúng ta tạo ra các nghiệp nhân thông qua thân, khẩu và ý. Vì thế chúng ta cũng phải nương nơi thân, khẩu, ý của chính mình mà sửa đổi “số mệnh” của mình. Muốn “số mệnh” tốt đẹp hơn, chúng ta cần làm các việc thiện, hạn chế các việc ác. Do từ nhân tới quả phải mất một khoảng thời gian, nên những việc làm tốt có thể chưa cho quả tốt liền. Lại nữa, nếu những nhân ác ở quá khứ còn nhiều và mạnh, nó sẽ ngăn trở các nghiệp nhân tốt vừa tạo ra cho quả sớm. Hiểu như vậy, chúng ta sẽ không ngạc nhiên khi thấy mình đã làm nhiều việc tốt mà hoàn cảnh vẫn chưa thay đổi. Ở đây đòi hỏi chúng ta phải có niềm tin vào lý Nhân quả, kiên trì thực hành, kết quả sẽ đến. Cách làm trên, là hướng ra ngoài làm các việc thiện thông qua thân và khẩu. Do ý đóng vai trò chủ đạo, nên muốn sửa đổi “số mệnh” một cách tích cực, chúng ta phải hướng vào trong sửa đổi tâm ý của chính mình. Ngoài làm các việc thiện, trong sửa đổi tâm ý sao cho phù hợp với đạo lý, chúng ta sẽ thay đổi được “số mệnh” của chính mình và thành quả sẽ đến ngay trong hiện đời. 1/ ĐỨC TRỌNG QUỶ THẦN KINH 2/ “Ai cho họa phúc do mình tạo, là lời thánh hiền. Còn cho trời định, là lập luận của hạng phàm tục”. Thiền sư Vân Cốc _ Liễu phàm tứ huấn

Làm sao đối phó với bệnh UNG THƯ

Tất cả chúng ta đều có thể bị bệnh. Một khi chúng ta được sinh ra trong vòng luân hồi sinh tử với thân thể này thì có nghĩa là chúng ta đã chịu sự ảnh hưởng của những phiền não và nghiệp chướng, cho nên bị ốm đau là điều không thể nào tránh khỏi. Đó cũng chính là bản chất của cơ thể chúng ta - thân thể này sẽ già đi và sẽ bị bệnh. Vậy thì làm sao để chúng ta đối phó với bệnh tật khi nó đến? Chúng ta có thể cảm thấy thương cho bản thân mình. Chúng ta có thể đổ lỗi cho người khác. Chúng ta có thể tức giận. Chúng ta có thể làm cho bản thân và mọi người xung quanh phải khổ sở. Những cách làm như thế liệu có thể chữa được bệnh không? Không, tất nhiên là không. Nguyên nhân gốc rễ của bệnh tật chính là sự sinh ra. Nếu chúng ta không muốn bị bệnh thì chúng ta không nên để mình sinh ra trong luân hồi sinh tử. Vậy, làm thế nào để chúng ta thoát khỏi việc sinh ra trong luân hồi sinh tử? Chúng ta có thể thoát ra ngoài vòng luân hồi sinh tử bằng cách loại bỏ các nguyên nhân chính, đó là vô minh và tham ái. Tất cả chúng ta đều nghĩ: “Vâng, tôi phải thoát khỏi sự vô minh”. Nhưng sau đó thì lại nghĩ: “Hiện tại tôi đang có một cuộc sống tốt. Tôi còn trẻ và toàn bộ cuộc sống đang chờ đợi tôi ở phía trước. Có rất nhiều thứ tôi có thể làm. Có quá nhiều người tôi muốn ở bên họ. Có nhiều người tôi phải quan tâm, chăm sóc. Tôi muốn có một sự nghiệp. Tôi muốn đi du lịch. Tôi muốn có tất cả những niềm vui. Tôi muốn làm việc này, việc kia”. Vâng, đó là những gì chúng ta đã làm trong nhiều đời nhiều kiếp. Chúng tôi đã trì hoãn trong nhiều đời nhiều kiếp. Và những gì chúng ta làm đã dẫn chúng ta đi đâu? Chúng ta hết tái sinh lần này lại tái sinh lần khác trong cõi luân hồi sinh tử vì chúng ta tiếp tục trì hoãn. Tại sao chúng ta trì hoãn? Vì chúng ta còn tham ái. Nguyên nhân đau khổ của chúng ta là do vô minh và tham ái. Vậy, tại sao chúng ta không loại bỏ sự vô minh và tham ái ấy đi? Tại vì chúng ta còn vô minh và tham ái. Chúng ta phải quán xét hoàn cảnh một cách rõ ràng. Chúng ta phải phát triển lòng can đảm để nhìn vào hoàn cảnh mà chúng ta đang sống, và sau đó nỗ lực để nhận thức rõ bản chất tối hậu của hiện thực, sự giả huyễn, trống không của tất cả mọi sự vật, hiện tượng. Thông qua đó chúng ta loại bỏ sự vô minh dẫn đến sanh, lão, bệnh, tử. Trước khi chúng ta có thể nhận chân được bản chất giả huyễn, trống không của vạn hữu, có một số cách khá thú vị để chúng ta có thể tự giúp mình đối phó với bệnh tật. Trước hết, để đối phó với bệnh, chúng ta hãy quán xét tâm mình và nhìn lại cách chúng ta phản ứng đối với bệnh tật. Khi bị bệnh, chúng ta thường hãy tưởng tượng và phóng đại sự thực. Thật ra, điều chúng ta cảm nhận lúc đầu chỉ là cảm giác về sự khó chịu trong cơ thể - chỉ là cảm giác về thể chất. Sau đó, tùy thuộc vào cách chúng ta liên tưởng đến cảm giác về thể chất ấy mà chúng ta có thể tạo ra nhiều nỗi đau về tinh thần. Khi chúng ta phản ứng với cảm giác về thể chất bằng sự sợ hãi và vẽ ra những câu chuyện kinh dị thì chúng ta đã tạo ra hàng tấn đau khổ về tinh thần. Nếu chúng ta có thể dừng lại sự tưởng tượng, phóng đại những bệnh tật của mình và chỉ đơn thuần là nhận diện cảm giác về thể chất thì chúng ta sẽ không tạo ra quá nhiều đau khổ về tinh thần. Cảm giác về thể chất ấy sẽ trở thành một cảm giác để trải nghiệm. Nó không phải là một cái gì đó khiến chúng ta phải lo sợ, một cái gì đó khiến chúng ta phải căng thẳng. Nó chỉ là một cảm giác, và chúng ta hãy để cho cảm giác ấy biểu hiện đơn thuần. Trong khi chúng ta hành thiền, chúng ta trải nghiệm những cảm giác về thể chất khác nhau. Nếu chúng ta gán cho cảm giác ấy cái tên “đau ở đầu gối” thì sau đó chúng ta bắt đầu bị đau thực sự. Nhưng nếu chúng ta gọi đó là “cảm giác” và chúng ta không có khái niệm về đầu gối thì nó chỉ là một cảm giác. Đâu là cảm giác? Đâu là thân thể? Bạn có thể thử nghiệm điều này với nhiều cách khác nhau trong việc vui đùa với những trải nghiệm vật lý về cơn đau trong lúc hành thiền, thay vì để rơi trở lại vào các thói quen căng thẳng xung quanh nó và sợ hãi của nó. Một cách khác để đối phó khi chúng ta bị bệnh là hãy nghĩ: “Tôi đang bị bệnh, thật là tuyệt vời!”. Đây là lối suy nghĩ trái ngược với những gì chúng ta thường nghĩ. Các phương pháp đối trị trong giáo pháp dành cho những phiền não của chúng ta hầu hết đều hoàn toàn trái ngược - nói chính xác, đấy là những điều mà chúng ta không muốn làm. Trong trường hợp này cũng vậy, khi bị bệnh, chúng ta hãy nghĩ rằng: “Thật là tuyệt! Thật là tuyệt vời vì tôi bị bệnh”. Sở dĩ chúng ta bị bệnh là vì những nghiệp xấu mà chúng ta tạo ra trong quá khứ. Và bây giờ các nghiệp xấu ấy được chín muồi và thể hiện qua hình thức những bệnh tật, do vậy những nghiệp ấy không còn che lấp tâm trí của chúng ta nữa. Có thể là những nghiệp xấu sẽ tạo thành sức mạnh để dẫn dắt chúng ta tái sinh vào những cảnh khổ (như địa ngục, ngạ quỷ hay súc sinh) trong một thời gian khá dài, nhưng bây giờ nó chín muồi và biểu hiện qua một số căn bệnh nhẹ. Nếu chúng ta nhìn vào bệnh tật theo cách này thì những căn bệnh mà chúng ta đang mắc phải sẽ trở nên dễ điều trị hơn. Nó không phải là một cái gì đó đáng phải kinh sợ. Nó không xấu. Cho nên, bất cứ khi nào chúng ta bị đau nhức, bị bệnh, nếu chúng ta nhìn nhận về nó theo hướng tích cực và nhẹ nhàng, hoặc xem đấy là một cơ hội tuyệt vời để chúng ta trả nghiệp, để không còn bị chi phối bởi những nghiệp bất thiện nữa, thì chúng ta sẽ nhận ra được rằng, bị bệnh tật thực sự không phải là điều xấu. Chúng ta có thể chịu đựng được cơn bệnh khi chúng ta nghĩ rằng, nếu không may những nghiệp bất thiện của mình chín muồi và biểu hiện ra dưới những hình thức khác, khiến cho chúng ta vô cùng đau khổ thì lúc đó chúng ta sẽ thê thảm hơn nhiều. Và chúng ta có thể nghĩ rằng, mình thật may mắn khi nghiệp bất thiện đã chín muồi trong hiện tại, nhờ đấy mà nó sẽ không còn che khuất tâm trí của ta nữa, không làm khổ ta nữa. Đây là một phương thức mà chúng ta có thể vận dụng khi bị bệnh. Có một cô gái trẻ, khoảng chừng hơn 30 tuổi. Cô cảm thấy không được khỏe trong một thời gian dài và đã đi khám bác sĩ. Bác sĩ đã chẩn đoán bệnh tình của cô và nói với cô: “Tình trạng sức khỏe của cô không được khả quan lắm. Cô đã bị bệnh trong một thời gian dài và căn bệnh này có thể khiến cô phải tử vong”. Tất nhiên, phản ứng tức thời của cô gái là buồn bã, sợ hãi và tiếc cho bản thân mình. Một lần nọ, cô dừng sự lo nghĩ và tự hỏi: “Vâng, nếu Đức Dalai Lama rơi vào tình cảnh như mình thì ngài sẽ cảm thấy thế nào? Ngài đối phó với tình trạng này như thế nào?”. Cô nghĩ về điều đó và câu trả lời đã đến với cô, rằng ngài sẽ nói: “Hãy tử tế”. Thế là cô đã lấy đó làm phương châm của mình, “hãy tử tế”. Và cô nghĩ rằng: “Được rồi, mình sẽ nhập viện một thời gian. Mình sẽ gặp rất nhiều hạng người - các y tá, kỹ thuật viên, chuyên gia trị liệu, bác sĩ, người lao công, các bệnh nhân khác, người thân trong gia đình và những người khác. Mình sẽ tiếp xúc với rất nhiều người và mình chỉ cần tử tế với họ”. Cô đã chuẩn bị sẵn tâm thế cho mình, rằng việc cô sẽ làm là đối xử tử tế với bất kỳ ai mà cô gặp phải. Cô kể lại rằng, cô đã từng nghĩ như thế và nhờ đó mà cô cảm thấy bình an hơn. Đó là vì cô đã chấp nhận sự thật là cô bị bệnh và cô đã có một phương thức hành động, đó là “hãy tử tế”. Cô nhận ra rằng, ngay cả khi cô bị bệnh, cô vẫn có thể làm cho cuộc sống của mình có ý nghĩa. Cô vẫn có thể đem đến một thứ gì đó cho người khác để cải thiện chất lượng cuộc sống của họ. Sau đó, bác sĩ đã tiến hành thêm một số xét nghiệm và nói với cô là ông ta đã chẩn đoán sai, rằng cô không có bị căn bệnh nặng như vậy. Tất nhiên là cô ấy khá nhẹ nhõm khi nghe điều đó, nhưng cô nói, đấy là một bài học kinh nghiệm rất quý giá mà cô đã trải nghiệm. Tôi cũng nhớ khi tôi sống ở Singapore vào năm 1987 và 1988, có một người đàn ông trẻ đã chết vì bệnh ung thư. Một hôm, tôi đến thăm anh và anh ta nói: “Tôi chỉ là một người vô dụng. Thậm chí tôi không thể rời khỏi căn hộ của mình”. Lúc ấy chúng tôi đứng gần cửa sổ, và tôi nói: “Anh hãy nhìn ra ngoài cửa sổ. Tất cả mọi người đang chạy ngược chạy xuôi, anh có nghĩ rằng cuộc sống của họ là đáng giá? Họ có thể bận rộn với rất nhiều thứ nhưng không có nghĩa là cuộc sống của họ là đáng giá”. Tôi đã giải thích với anh ta rằng, sống một cuộc sống đáng giá không có nghĩa là người bận rộn nhất trong những người bận rộn. Sống một cuộc sống đáng giá phụ thuộc vào những gì chúng ta làm với tâm của chúng ta. Ngay cả khi cơ thể của chúng ta bất lực, nếu chúng ta sử dụng trái tim và tâm trí của mình để thực hành giáo pháp thì cuộc sống của chúng ta cũng trở nên rất có ích. Chúng ta không cần phải khỏe mạnh để thực hành giáo pháp. Có thể khi ta khỏe mạnh thì việc thực hành giáo pháp sẽ dễ dàng hơn, nhưng nếu đang bị bệnh, chúng ta có thể sử dụng thời gian và năng lượng mà chúng ta có để thực hành. Thậm chí, nếu chúng ta không thể ngồi thẳng, hoặc đang nằm trên giường, hoặc bị ngủ nhiều, hoặc bất cứ điều gì, chúng ta vẫn có thể nghĩ đến những ý niệm lành. Chúng ta vẫn có thể quán xét bản chất của thực tại. Chúng ta vẫn có thể suy nghiệm về nghiệp. Chúng ta vẫn có thể quy y Phật, Pháp và Tăng. Vẫn có rất nhiều thứ chúng ta có thể làm ngay cả khi đang bị bệnh. Và điều đó khiến cho cuộc sống của chúng ta rất có ý nghĩa. Đừng nghĩ rằng cuộc sống của ta có ý nghĩa chỉ vì ta đang chạy lăng xăng để làm việc này việc kia. Đừng lấy đó làm tiêu chuẩn để đánh giá một cuộc sống hữu ích. Đôi khi, chúng ta có thể có rất nhiều thứ để chứng minh cho những nỗ lực của mình, nhưng trong quá trình thực hiện những điều ấy, chúng ta lại tạo ra cả tấn nghiệp xấu. Và nghiệp xấu ấy không phải là một sản phẩm hữu ích trong cuộc sống của chúng ta. Ngược lại, chúng ta có thể bị bệnh và nằm trên giường, nhưng nếu chúng ta sử dụng tâm trí của mình để tạo ra rất nhiều nghiệp thiện, thiện nghiệp ấy sẽ trở thành nghiệp nhân cho sự tái sinh tốt lành và đưa chúng ta đến gần sự giải thoát và giác ngộ hơn. Đừng đánh giá thấp sức mạnh tâm thức của chúng ta. Tâm của ta thực sự rất mạnh mẽ. Ngay cả khi ta đang bị bệnh, chỉ cần sức mạnh của những ý tưởng tích cực mà chúng ta tạo ra cũng có thể ảnh hưởng phần nào đến những người xung quanh. Ni sư Thubten Chodron

KIÊN NHẪN GIỮA CUỘC ĐỜI

Tha thứ là kiên nhẫn để chờ đợi người và mình tiến bộ hơn, vững chãi hơn. Tha thứ không chỉ là biểu hiện của tâm kiên nhẫn mà còn là biểu hiện của tâm từ Kiên nhẫn, tiếng Pāli là khanti, là một trong mười cách thực hành (theo Phật giáo Nguyên thủy, còn theo truyền thống Phát triển thì sáu) để đạt đến sự hoàn thiện giác ngộ, thường được gọi là các pháp ba-la-mật. Kiên nhẫn thật ra xuất phát tự sự ưa chuộng con đường hòa bình bên trong cũng như bên ngoài và tin rằng, chúng ta có đủ khả năng chấp nhận sự thật như nó đang là. Đối với người bình thường ở đời, kiên nhẫn là một đức tính cần thiết. Kiên nhẫn có ba phương diện: kiên trì chịu đựng một cách nhẹ nhàng, âm thầm chịu đựng khó khăn và chấp nhận sự thật. Chịu đựng nhẹ nhàng Phương diện đầu tiên, dễ nhất của kiên nhẫn là ‘chịu đựng nhẹ nhàng’. “Chịu” là đồng ý, chấp nhận. “Đựng” là khả năng dung chứa. “Chịu đựng nhẹ nhàng” là khi đối trước một sự kiện không như ý, thay vì phản ứng mạnh mẽ theo đúng cường độ bất bình trong tâm thì người học cách kiên nhẫn sẽ tìm cách phân luồng, chuyển hướng dòng năng lượng này với một chút lực nén nhẹ nhàng của sự chịu đựng. Khi gặp phải những cảnh không vui lòng đẹp ý, phản ứng thông thường là chúng ta muốn nói vài câu cho hả dạ. Thế nhưng, người tập cho mình tính kiên nhẫn thì hãy nhớ thủ khẩu như thủ bình, phòng hộ ý như giữ thành và giải pháp tốt nhất lúc này là làm thinh, thay vì nói ra những lời có khả năng làm tổn thương tâm mình và đau lòng người khác. Thế nhưng, chúng ta vẫn chưa đủ nội lực để có thể thinh lặng từ trong nguồn tâm. ‘Chịu đựng nhẹ nhàng’ chỉ có tác dụng nén cảm xúc một cách có phương pháp để không làm mích lòng người trong giao tiếp cuộc sống. Đây là giải pháp tạm thời vì chúng ta vẫn chưa thật sự chấp nhận được sự thật mà mình cho là vô lý. Tuy nhiên, nhờ giai đoạn này, tâm chúng ta có đủ thời gian để quyết định nên làm gì để giải quyết tình huống một cách êm đẹp nhất và hiệu quả cao nhất. Nói cách khác, ‘chịu đựng nhẹ nhàng’ có tác dụng trì hoãn phản ứng của chúng ta chậm đi một vài nhịp trước sự tác động của môi trường bên ngoài. Cách tốt nhất để thực hành giai đoạn chịu đựng nhẹ nhàng là dùng năng lượng nén vì bực bội ấy để hướng tâm về hơi thở. Liệu chúng ta bực đến mức không dành cho mình được một hơi thở hay sao? Đối với người thực hành cách trở về với hơi thở mỗi khi cần đến sự ‘chịu đựng nhẹ nhàng’ sẽ tìm thấy chính hơi thở là vị cứu tinh cho mình để tâm không bị tổn thương nhiều hơn nữa và hạn chế mức độ làm mích lòng người ta đến mức thấp nhất và giữ được hình ảnh của mình với những người xung quanh. Nếu chúng ta có thể gom tâm, trong những tình huống có tính thử thách cao như vậy, gom và dán tâm vào hơi thở, từ vị trí ngay trên lỗ mũi khi luồng hơi bắt đầu chạm phớt đi vào tiếp xúc với lỗ mũi, và dõi theo hành trình của hơi thở cho đến khi nó lại chạm nhẹ vào làn da ở môi trên trước khi đi ra ngoài. Trong khi tâm dõi theo hơi thở thì nó không phải chịu đựng, đau đớn và bất an. Với sự chú tâm vào hơi thở vô và ra, tâm lắng dịu. Nhờ đó, các tâm lý tiêu cực cũng đến rồi đi một cách nhẹ nhàng. Cũng lắm khi ta muốn cuộc sống mình khác hơn hiện tại, đó là lúc sự kiên nhẫn của ta gặp nhiều thử thách. Trong những lúc đó, ta thấy cuộc sống mình thật nhàm chán, đơn điệu. Chúng ta mất đi sự hài hước, vui vẻ thường ngày. Thay vào đó, tự ái, chán nản, tự khổ vì ‘phản ứng nguội’ khi nhớ lại những việc đã xảy ra, suy diễn theo ý mình, tự ái, và đổ thừa cho người khác và ngoại cảnh. Để không bế tắc, ta cần thực hành ‘chịu đựng nhẹ nhàng’ trong tinh thần tha thứ. Khi đụng chuyện với người khác, hiểu được nỗi khổ mà người ấy đang chịu đựng là bước đầu tiên để nối lại truyền thông, tha thứ và bắt đầu xây dựng lại những gì vừa đổ nát. Học cách tha thứ cũng đồng nghĩa với việc nuôi dưỡng tâm kiên nhẫn. Tha thứ có nghĩa là chấp nhận được sự không hoàn thiện ở người và ở mình. Tha thứ là kiên nhẫn với những vụng về, khiếm khuyết và chưa hoàn hảo ở người và ở mình. Tha thứ là kiên nhẫn để chờ đợi người và mình tiến bộ hơn, vững chãi hơn. Tha thứ không chỉ là biểu hiện của tâm kiên nhẫn mà còn là biểu hiện của tâm từ. Trong phương pháp tu tập tâm từ, một phương pháp thiền định Phật giáo, có nội dung là “tôi tha thứ tất cả những lỗi lầm của người khác, dù vô tình hay cố ý, gây đau khổ cho tôi. Tôi cũng tha thứ tất cả lỗi lầm mà tôi tự tạo khổ đau cho mình.” Sự an tịnh sẽ được thiết lập trong tâm khi ta học được cách thực hành kiên nhẫn bằng phương pháp tha thứ. Chịu đựng gian khó Phương diện thứ hai của kiên nhẫn là âm thầm chịu đựng gian khó. Đức Phật dạy rằng, thế giới này là khổ. Đã sống trong đời, chúng ta phải có cách chịu đựng khổ. Thế nhưng, chịu đựng khổ không có nghĩa là cứ nhắm mắt đưa chân mà không có cách gì làm vơi dịu nỗi khổ niềm đau mà mình đang gánh chịu. Kiên nhẫn không có nghĩa là thụ động. Kiên nhẫn xuất phát từ sự chấp nhận và lòng thương với nỗi khổ đau chung mà ai cũng gánh chịu để rồi mở tâm dung chứa khổ đau ấy, hóa giải chúng chứ không phải để tiêu trừ khổ đau. Đôi khi chúng ta cảm thấy không chịu đựng được với các mối quan hệ mình có, với công việc hiện tại hay nản lòng, bực bội vì chúng ta gia công thực hành pháp môn tu nào đó mà chẳng thấy tiến bộ. Chúng ta cần nhận ra rằng, những lúc không thể kiên nhẫn là lúc chúng ta chống đối lại những gì đang diễn ra. Chúng ta không cần và không nên làm như vậy. Hãy tập chấp nhận và thay đổi thái độ của mình trước những gì đang diễn ra trong cuộc sống có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến mình. Trong những tình huống không như ý, chúng ta có cơ hội để tự hỏi mình “trong tình huống này, kiên nhẫn là làm gì đây?” Điều cần thiết để chịu đựng khổ đúng cách là kiên nhẫn tìm hiểu những gì xảy ra trong mối quan hệ của ta với người nào đó đang bị trục trặc và nhìn lại những gì tâm lý mình đang trải nghiệm hơn là để tâm chạy vòng quanh, bất an lo lắng cho giây phút sắp tới, sự kiện sắp tới. Càng thực hành kiên nhẫn, chúng ta càng có thời gian nhiều đủ để chọn lựa cách phản ứng hợp lý khi các phương diện của tình huống đủ thời gian để ‘thấm’ vào nhận thức của mình. Ví dụ, khi ăn quá nhanh, ta không đủ thời gian để cảm nhận mùi vị thức ăn. Cũng như vậy, khi phản ứng quá nhanh, ta không có đủ thời gian để cảm nhận mùi vị cuộc sống. Giải pháp chúng ta chọn để giải quyết vấn đề trong quá trình kiên nhẫn ấy sẽ tạo cho ta có tâm lý tích cực như biết ơn và hài lòng. Cần có những khoảng lặng cần thiết để cho tâm trở về tĩnh lặng như bản chất vốn có của nó. Đừng tham lam làm nhiều việc cùng một lúc vì như thế, tâm lăng xăng mệt mỏi, không có khoảng trống để lặng dừng, không có năng lượng để nuôi dưỡng sự kiên nhẫn vốn cần thiết trong từng bước đi trong cuộc sống. Chấp nhận sự thật Phương diện thứ ba của kiên nhẫn là chấp nhận sự thật. Có nghĩa là chúng ta chấp nhận sự vật, hiện tượng diễn ra theo quy luật, chấp nhận những gì mình đang trải nghiệm mà không che đậy giấu giếm, với tất cả những khổ đau mình đang trải qua hơn là muốn nó theo ý mình. Theo dõi sự thăng trầm của tâm thức, chúng ta biết những gì mình đang trải nghiệm đang luôn luôn thay đổi, nên chúng ta không cần nó phải khác; nó vốn luôn đổi khác. Chấp nhận sự thật của cuộc đời không hề dễ dàng chút nào dù chúng ta tiếp xúc với nó trong từng giây, từng phút. Cần phải có trí tuệ sâu rộng và tâm từ rộng lớn mới có thể quán sát được bản chất thật của cuộc đời và con người. Cần sự nỗ lực đúng hướng và đúng mức trong một thời gian, chúng ta mới huấn luyện con tim và khối óc để có kỹ năng nhận thức thuận theo các quy luật cuộc sống. Trong quá trình huấn luyện này, kiên nhẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng để điều chỉnh hướng nhìn nếu hướng nhìn cũ đem lại nhiều khổ đau và bất an. Kiên nhẫn sẽ nuôi lớn nội lực để chúng ta đủ sức chuyển hướng mà vẫn vững chãi không bị các tâm lý tiêu cực như bực mình, chán nản, thất vọng kéo lôi. Kiên nhẫn tạo nên một sức mạnh đến không ngờ vì chính kiên nhẫn đã cắt đứt tâm lý kiêu ngạo và vô ơn của chúng ta. Trong kiên nhẫn, ta nhận ra mình là một phần tử nhỏ, một bộ phận không thể tách rời trong mối quan hệ duyên sinh của một thực thể lớn hơn. Khi nhận rõ sự thật này, chúng ta khởi tâm khiêm nhường và biết ơn. Nhờ đó, chúng ta biết chọn cho mình giải pháp thích hợp mà không phải để chuyển tải niềm bất mãn, phóng thích tâm sân giận và gieo rắc tâm trách móc người. Đừng phán xét người cũng không quán xét mình, vì phán xét là nguyên nhân trực tiếp của tâm lý mất kiên nhẫn. Hãy nhẹ nhàng nhắc mình, nhẫn nhịn đúng cách giúp chúng ta an toàn trên đường đời dù lắm lúc, giống như trên đường ta đi, con đường tâm linh cũng có những chặng gồ ghề và lắm lúc cũng bị kẹt xe. Khôn ngoan làm chủ ‘tay lái’ một chút với tâm kiên nhẫn, chúng ta sẽ có lối đi an toàn và không phải hao phí quá nhiều thời gian và năng lượng. Hãy vui vẻ chấp nhận trong kiên nhẫn cả phương diện như ý và không như ý của cuộc sống như là hai mặt không thể tách rời của một đồng xu. Hãy chấp nhận con người, trong đó có bản thân mình, và cả cuộc sống quanh ta đều chưa hoàn thiện và mỗi một nỗ lực của ta trong kiên nhẫn là hướng đến đích ngày càng hoàn thiện mình. Kiên nhẫn cần thiết trên từng bước đi trong đời!

CÂU HAY VĂN CHƯƠNG _ GS.TS ĐỖ HỮU VINH - TRÍCH TỪ ĐIỂN VĂN CHƯƠNG ANH MỸ

Bằng lắng nghe và ái ngữ, ta có thể chữa lành mọi rạn nứt và đồng thời chữa lành chính ta. By listening and loving speech, we can heal all rifts and heal ourselves. Công việc của ta có ý nghĩa khi nó đem lại lợi lạc cho nhân loại và môi trường.Our job is meaningful as it brings benefit to mankind and the environment. Khi nghe người nào nói giọng khiêm nhường thì ta biết người đó giỏi. Còn khi nghe người nào nói kiểu ba hoa, khoe khoang, là ta biết người đó chưa giỏi.Hearing someone’ humble voice, we know that they are good. But the ones with bragging and boasting voice are not good enough. An lạc và hạnh phúc là điều quan trọng nhất trong cuộc đời, thế mà gần cả cuộc đời ta chỉ biết đau khổ, chạy theo tham dục, mải miết đi tìm hạnh phúc nơi quá khứ hay trong tương lai mà quên mất đi những mầu nhiệm trong giây phút hiện tại. Peace and happiness are the most important things in life, but most of our lives we only feel miserable, run after lust, continuously look for happiness in the past or in the future and forget the colourful moments at present.

MONEY IS WHAT ?

Wealth in Wisdom and Knowledge Proverbs 2:3-4 Cry out for insight, and ask for understanding. Search for them as you would for silver; seek them like hidden treasures. Proverbs 3:13, 14 Joyful is the person who finds wisdom, the one who gains understanding. For wisdom is more profitable than silver, and her wages are better than gold. Proverbs 8:10, 11 Choose my instruction rather than silver, and knowledge rather than pure gold. For wisdom is far more valuable than rubies. Nothing you desire can compare with it. Proverbs 9:10 Fear of the Lord is the foundation of wisdom. Knowledge of the Holy One results in good judgment. Proverbs 15:16 Better to have little, with fear for the Lord, than to have great treasure and inner turmoil. Proverbs 16:8 Better to have little, with godliness, than to be rich and dishonest. Proverbs 16:16 How much better to get wisdom than gold, and good judgment than silver! Proverbs 17:16 It is senseless to pay tuition to educate a fool, since he has no heart for learning. Proverbs 20:15 Wise words are more valuable than much gold and many rubies Back to the top Hard Work Proverbs 6:6-8 Take a lesson from the ants, you lazybones. Learn from their ways and become wise! Though they have no prince or governor or ruler to make them work, they labor hard all summer, gathering food for the winter. Proverbs 6:10, 11 A little extra sleep, a little more slumber, a little folding of the hands to rest—then poverty will pounce on you like a bandit; scarcity will attack you like an armed robber. Proverbs 10:4 Lazy people are soon poor; hard workers get rich. Proverbs 10:5 A wise youth harvests in the summer, but one who sleeps during harvest is a disgrace. Proverbs 12:11 A hard worker has plenty of food, but a person who chases fantasies has no sense. Proverbs 13:4 Lazy people want much but get little, but those who work hard will prosper. Proverbs 13:11 Wealth from get-rich-quick schemes quickly disappears; wealth from hard work grows over time. Proverbs 14:23 Work brings profit, but mere talk leads to poverty! Proverbs 20:13 If you love sleep, you will end in poverty. Keep your eyes open, and there will be plenty to eat! Proverbs 21:5 Good planning and hard work lead to prosperity, but hasty shortcuts lead to poverty. Proverbs 24:33, 34 A little extra sleep, a little more slumber, a little folding of the hands to rest—then poverty will pounce on you like a bandit; scarcity will attack you like an armed robber. Proverbs 28:19 A hard worker has plenty of food, but a person who chases fantasies ends up in poverty. Back to the top Rich and Poor Proverbs 10:15 The wealth of the rich is their fortress; the poverty of the poor is their destruction. Proverbs 13:7 Some who are poor pretend to be rich; others who are rich pretend to be poor. Proverbs 13:8 The rich can pay a ransom for their lives, but the poor won’t even get threatened. Proverbs 13:23 A poor person’s farm may produce much food, but injustice sweeps it all away. Proverbs 14:20 The poor are despised even by their neighbors, while the rich have many “friends.” Proverbs 17:5 Those who mock the poor insult their Maker; those who rejoice at the misfortune of others will be punished. Proverbs 18:11 The rich think of their wealth as a strong defense; they imagine it to be a high wall of safety. Proverbs 18:23 The poor plead for mercy; the rich answer with insults. Proverbs 19:7 The relatives of the poor despise them; how much more will their friends avoid them! Though the poor plead with them, their friends are gone. Proverbs 21:17 Those who love pleasure become poor; those who love wine and luxury will never be rich. Proverbs 22:2 The rich and poor have this in common: The Lord made them both. Proverbs 28:3 A poor person who oppresses the poor is like a pounding rain that destroys the crops. Proverbs 28:6 Better to be poor and honest than to be dishonest and rich. Proverbs 28:11 Rich people may think they are wise, but a poor person with discernment can see right through them. Back to the top Greed Proverbs 1:19 Such is the fate of all who are greedy for money; it robs them of life. Proverbs 15:27 Greed brings grief to the whole family, but those who hate bribes will live. Proverbs 22:16 A person who gets ahead by oppressing the poor or by showering gifts on the rich will end in poverty. Proverbs 22:22-23 Don’t rob the poor just because you can, or exploit the needy in court. For the Lord is their defender. He will ruin anyone who ruins them. Proverbs 23:4 Don’t wear yourself out trying to get rich. Be wise enough to know when to quit. Proverbs 28:8 Income from charging high interest rates will end up in the pocket of someone who is kind to the poor. Proverbs 28:20 The trustworthy person will get a rich reward, but a person who wants quick riches will get into trouble. Proverbs 28:22 Greedy people try to get rich quick but don’t realize they’re headed for poverty. Proverbs 28:25 Greed causes fighting; trusting the Lord leads to prosperity. Back to the top Provision Proverbs 3:5, 6 Trust in the Lord with all your heart; do not depend on your own understanding. Seek his will in all you do, and he will show you which path to take. Proverbs 11:26 People curse those who hoard their grain, but they bless the one who sells in time of need. Proverbs 11:28 Trust in your money and down you go! But the godly flourish like leaves in spring. Proverbs 19:14 Fathers can give their sons an inheritance of houses and wealth, but only the Lord can give an understanding wife. Proverbs 30:7-9 O God, I beg two favors from you; let me have them before I die. First, help me never to tell a lie. Second, give me neither poverty nor riches! Give me just enough to satisfy my needs. For if I grow rich, I may deny you and say, “Who is the Lord?” And if I am too poor, I may steal and thus insult God’s holy name. Back to the top Giving Proverbs 3:27 Do not withhold good from those who deserve it when it’s in your power to help them. Proverbs 11:24 Give freely and become more wealthy; be stingy and lose everything. Proverbs 11:25 The generous will prosper; those who refresh others will themselves be refreshed. Proverbs 14:21 It is a sin to belittle one’s neighbor; blessed are those who help the poor. Proverbs 14:31 Those who oppress the poor insult their Maker, but helping the poor honors him. Proverbs 19:17 If you help the poor, you are lending to the Lord— and he will repay you! Proverbs 22:9 Blessed are those who are generous, because they feed the poor. Proverbs 28:27 Whoever gives to the poor will lack nothing, but those who close their eyes to poverty will be cursed. Back to the top Wealth Proverbs 3:9, 10 Honor the Lord with your wealth and with the best part of everything you produce. Then he will fill your barns with grain, and your vats will overflow with good wine. Proverbs 8:18-21 I [wisdom] have riches and honor, as well as enduring wealth and justice. My gifts are better than gold, even the purest gold, my wages better than sterling silver! I walk in righteousness, in paths of justice. Those who love me inherit wealth. I will fill their treasuries. Proverbs 10:22 The blessing of the Lord makes a person rich, and he adds no sorrow with it. Proverbs 14:24 Wealth is a crown for the wise; the effort of fools yields only foolishness. Proverbs 19:4 Wealth makes many “friends”; poverty drives them all away. Proverbs 21:6 Wealth created by a lying tongue is a vanishing mist and a deadly trap. Proverbs 22:4 True humility and fear of the Lord lead to riches, honor, and long life. Proverbs 23:5 In the blink of an eye wealth disappears, for it will sprout wings and fly away like an eagle. Back to the top Debt and Lending Proverbs 11:15 There’s danger in putting up security for a stranger’s debt; it’s safer not to guarantee another person’s debt. Proverbs 17:18 It’s poor judgment to guarantee another person’s debt or put up security for a friend. Proverbs 22:7 Just as the rich rule the poor, so the borrower is servant to the lender. Proverbs 22:26, 27 Don’t agree to guarantee another person’s debt or put up security for someone else. If you can’t pay it, even your bed will be snatched from under you. Proverbs 27:13 Get security from someone who guarantees a stranger’s debt. Get a deposit if he does it for foreigners. Back to the top Stewardship and Investments Proverbs 10:16 The earnings of the godly enhance their lives, but evil people squander their money on sin. Proverbs 13:22 Good people leave an inheritance to their grandchildren, but the sinner’s wealth passes to the godly. Proverbs 20:21 An inheritance obtained too early in life is not a blessing in the end. Proverbs 27:23, 24 Know the state of your flocks, and put your heart into caring for your herds, for riches don’t last forever, and the crown might not be passed to the next generation. Proverbs 31:16 She goes to inspect a field and buys it; with her earnings she plants a vineyard. Proverbs 31:20 She extends a helping hand to the poor and opens her arms to the needy. Back to the top Righteous Living Proverbs 10:2 Tainted wealth has no lasting value, but right living can save your life. Proverbs 11:4 Riches won’t help on the day of judgment, but right living can save you from death. Proverbs 11:18 Evil people get rich for the moment, but the reward of the godly will last. Proverbs 13:21 Trouble chases sinners, while blessings reward the righteous. Proverbs 15:6 There is treasure in the house of the godly, but the earnings of the wicked bring trouble. Proverbs 17:3 Fire tests the purity of silver and gold, but the Lord tests the heart. Proverbs 19:1 Better to be poor and honest than to be dishonest and a fool. Proverbs 22:1 Choose a good reputation over great riches; being held in high esteem is better than silver or gold

ĐỒNG TIỀN LÀ GÌ ?

001. Tiền bạc là phương tiện của kẻ thông minh,là mục đích của kẻ ngu dốt. Bạn đừng đặt sự tín nhiệm nơi tiền bạc mà đặt tiền bạc nơi tín nhiệm. (O.W.Holmes) 002. Lòng ham mê tiền bạc là nguồn gốc của sự xấu xa.(Timothy VI) 003. Tiền là người đầy tớ tốt, nhưng là người chủ xấu. (Francis Bacon) 004. Khi tiền bạc lên tiếng thì sự thật im lặng. (ngạn ngữ Nga) 005. Tiền bạc giết tâm hồn nhiều hơn là gươm giáo giết thể xác.(Walter Scott) 006. Tiền bạc hoặc là phụng sự hoặc là cai trị kẻ làm chủ nó. ( O. W Holmes) 007. Tai hại nhất không gì bằng không biết hạn chế dục vọng. Nguy hiểm nhất không gì bằng mưu toan thu được nhiều của cải. (Lão Tử) 008. Bà con vì Tổ tiên, không ai bà con vì tiền vì gạo.(Tục ngữ VN) 009. Tài sản thực sự của một người là cái lợi ích mà người ấy đã làm được trên đời này. (Mohamed Mecca) 010. Sự giàu có không phải luôn luôn mua được hạnh phúc. ( Southey) 011. Tiền bạc như đống phân, chẳng ích lợi gì nếu không được thải ra. (Francis Bacon) 012. Tiền không chân xa gần đi khắp. ( Tục ngữ VN.) 013. Không phải tiền của mang lại hạnh phúc, nhưng là cách sử dụng nó. (Cervantes) 014. Đồng tiền tiết kiệm mới là đồng tiền kiếm được. (Tục ngữ Anh) 015. Động lực của chiến tranh là đồng tiền. (Bion) 016. Có tiền chớ cho mượn, vì chỉ tạo nên người bội bạc, cho mượn tạo ra kẻ thù. ( Alexandre Dumas con) 017. Tiền trong tay kẻ hà tiện giống như đồ ăn đặt trước mắt người chết. (M.J.de Gaston) 018. Mọi sự vật khác chỉ có thể thỏa mãn một ước muốn, chỉ có tiền là tuyệt đối, vì đấy là sự thỏa mãn một cách trừu tượng mọi ước muốn.( Schopenhauer) 019. Khi tiền đi trước mọi cánh cửa đều mở ra. ( W.Shakespeare) 020. Đồng tiền đi trước là đồng tiền khôn. (Tục ngữ VN) 021. Đồng tiền đi trước, mực thước theo sau.( Tục ngữ VN) 022. Nén bạc đâm toạc tờ giấy. (Tục ngữ VN) 023. Có vay có trả mới thỏa lòng nhau. (Tục ngữ VN) 024. Ai giàu ba họ, ai khó ba đời. (Tục ngữ VN) 025. Ai cũng ham, ham thì cầu, cầu thì tranh, tranh thì chết. (Tục ngữ Ba Tư) 026. Người thường trọng lợi, người giỏi trọng tiếng thơm. ( Trang Tử) 027. Khi một nghệ sĩ hay một tác giả khoe rằng mình đã kiếm được tiền, vô tình họ báo cho ta biết họ đang đổi nghề.(Abel Bonnard) 028. Người giàu nhất là người tiết kiệm. Người nghèo nhất là người hà tiện. ( Chamfort) 029. Rất sang không phải đợi chức tước; rất giàu chẳng đợi phải có tiền.( Hoài Nam Tử) 030. Khi đòi lại tiền cho vay, bạn thường khám phá ra rằng mình đã biến một người bạn thành kẻ thù.(Plaute) 031. Cho mình là hạng phú quý mà biết hạ mình với người thì người nào mà không tôn trọng mình? Cho mình là hạng phú quý mà biết yêu người thì người nào mà không thân với mình? ( Khổng Tử) 032. Không gì nghèo bằng thiếu tài. Không gì hèn bằng thiếu trí. (Uông Cách) 033. Tôi yêu con người không tiền bạc hơn là tiền bạc không con người.(Themistocle) 034. Hiểu biết giá trị của tiền bạc và luôn biết hy sinh tiền bạc vì bổn phận hoặc vì nhân nghĩa , đó là một đức hạnh thực sự.(Senancourt) 035. Vay mượn cũng chẳng tốt hơn ăn mày là bao.(Lessing) 036. Kẻ nào tin rằng tiền bạc làm được mọi sự thì kẻ ấy dám làm mọi sự để có tiền bạc.(Dante) 037. Nếu anh muốn biết giá trị đồng tiền, hãy thử đi vay sẽ biết.(Franklin) 038. Bạc kém giá trị hơn vàng, vàng lại kém giá trị hơn đạo đức.(Horace) 039. Không biết chịu đựng cái nghèo là một điều hổ thẹn, không chịu làm việc để xua đuổi cái nghèo lại là điều đáng hổ thẹn hơn.(Péricles) 040. Giàu là điều tốt, mạnh là điều tốt, nhưng được nhiều người bạn yêu là điều tốt hơn.(Eripide) 041. Vàng ngọc đầy nhà khó mà giữ được lâu;giàu sang kiêu căng tự vời tai họa đến.(Lão Tử) 042. Nghèo mà đầy đủ bạn bè thân thích còn hơn giàu mà cô độc.(Thomas Peacook) 043. Nghèo không đáng xấu hổ,chỉ đáng xấu hổ là nghèo mà không có ý chí.(Lã Khôn) 044. Nghèo hèn sinh ra cần kiệm, cần kiệm sinh ra giàu sang, giàu sang sinh ra kiêu căng,kiêu căng sinh ra nghèo nàn. (sách Cách Ngôn) 045. Người ta dùng chó để bắt thỏ, lấy lời tâng bốc để nhử kẻ ngu và đem vàng ra để quyến rũ đàn bà.(Ngạn ngữ Đức) 046. Chủ nợ có trí khôn hơn con nợ.(B.Franklin) 047. Đồng tiền liền khúc ruột.(Tục ngữ VN) 048. Của thiên trả địa.(Tục ngữ VN) 049. Của một đồng công một nén.(Tục ngữ VN) 050. Mười quan tiền công không bằng một đồng tiền thưởng.(Tục ngữ VN) 051. Phú quý sinh lễ nghĩa.(Tục ngữ VN) 052. Miệng nhà giàu nói đâu ra đấy. (Tục ngữ VN) 053. Chung nhau thì giàu, chia nhau thì khó.(Tục ngữ VN) 054. Giàu ăn ba bữa, khó cũng đỏ lửa ba lần.(Tục ngữ VN) 055. Công nợ trả dần cháo nóng húp quanh.(Tục ngữ VN) 056. Nhất tội nhì nợ.(Tục ngữ VN) 057. Ăn cơm cáy thì ngáy o o, ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy.(Tục ngữ VN) 058. Có không mùa Đông mới biết; Giàu nghèo ba mươi Tết mới hay.(Tục ngữ VN) 059. Chỉ một thứ tài sản mà anh chắc chắn sẽ giữ được mãi : Giá trị con người anh.(Ngạn ngữ phương Đông) 060. Nhà thịnh hay suy không phải tại giàu sang hay nghèo hèn,chỉ tại có lễ nghĩa hay không có lễ nghĩa.(Lục Cửu Uyên) Chocuocsongthemxanh.jimdo.com 61. Không ai có thể làm tôi hai chủ: Hoặc là Thiên Chúa hoặc là tiền bạc.(Lời Chúa) 62. Của ngươi ở đâu, lòng ngươi ở đó ( Lời Chúa) 63. Kính người ở nhân từ đức độ chứ không phải ở răng long tóc bạc hay giàu sang phú quý. 64. Không phải những người giàu tạo nên hạnh phúc ; chỉ cách xử dụng của cải mới tại nên hạnh phúc.(cervante) 65. Thời gian là tiền bạc. (Benjamin Franklin) 66. Mất tiền, mất nhẹ; mất danh dự, mất nặng; mất can đảm,mất không chữa được.(Volfgang Goethe) 67. Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng. (Tục ngữ VN) 68. Càng chiếm hữu nhiều, người ta càng ít kiềm chế được mình.(Artugo Graf) 69. Một kho tàng những tư tưởng đẹp có giá trị hơn một đống tài sản.(Isocrate) 70. Vị thần thánh thì vĩ đại và tiền bạc là tiên tri của ngài.(Okakura Kakuzo) 71. Hiện tại dành cho người giàu, tương lai dành cho người nhân đức.(Jean de la Bruyère) 72. Không phải là vàng cũng không phải là sự vĩ đại làm ta hạnh phúc.(La Fontaine) 73. Biết bằng lòng với cái mình có, đó là giàu có.(Lão Tử) 74. Kẻ muốn giàu, không tốt ; kẻ muốn tốt, không giàu.( Meng-Tsen) 75. Đừng làm cái gì vì tiền, vì tiền phải trả cái người ta mua.( Périandre) 76. Khi một người bạn hỏi mượn tiền, bạn sẽ thấy được một trong hai bạn sẽ mất.(J.Petit Senn) 77. Những của cải mà người ta luôn hy vọng là những của cải duy nhất không đánh lừa người ta.(J.Petit Senn) 78. Tiền là một điều tốt đối với người tốt, là một điều xấu đối với người xấu.(Philon le Juif) 79. Phải biết khinh bỉ những gì người ta có thể mất.(Syrus) 80. Mọi người đều hỏi:”Hắn có giàu không?”, chứ không ai hỏi:”Hắn có công chính không?”(Syrus) 81. Người hà tiện chỉ làm việc thiện sau khi chết.(Syrus) 82. Lời nói là tiền,im lặng là vàng.(Talmud) 83. Tài sản giống như chiếc lọ thủy tinh, càng bóng loáng càng dễ vỡ.(Syrus) 84. Con người sinh ra và chết đi với hai bàn tay trắng.(Talmud) 85. Lòng bác ái của người nghèo là không ghét người giàu.(Leon Tolstoi) 86. Ai có tiền hãy để vào túi người không có.(Leon Tolstoi) 87. Sự nghèo khó không làm suy yếu những tân hồn vững mạnh và sự giàu sang không nhấc cao được những tâm hồn thấp hèn.(Vauvenargues) 88. Chỉ có một loại người nghĩ nhiều đến tiền bạc hơn người giàu, đó là người nghèo.(Oscar Wilde) 89. Đừng nói về tiền bạc.Tôi không tôn trọng vị thần tự hủy hoại mình quá nhanh vào một trong những vai cuối.(Euridipe) 90. Chúng ta chỉ nghĩ đến tiền: người thì nghĩ đến tiền của mình,người thì nghĩ đến tiền của người khác.(Sacha Guitry) 91. Đời sống sẽ thối mục ra nếu ta chỉ lo tích trữ, nó sẽ nảy nở thêm nếu ta biết gieo rắc.( Thánh Dominico) 92. Ta đặt tài sản của ta vào trong đầu óc thì không ai có thể ăn cắp của ta được.(B.Franklin) 93. Cảnh khổ là nấc thang cho bậc anh tài, là kho tàng cho người khôn khéo, là vực thẳm cho người yếu đuối.(H. de Balzac) 94. Lòng tham lam làm nứt túi xách.( Cervantes) 95. Kẻ nào chỉ hy vọng vào vận may sẽ sẽ đi đến thất vọng.(P.Villard) 96. Nụ cười không làm nghèo người ban phát, nhưng làm giàu người nhận.( D.Carnegie) 97. Không phải ở trong bàn ăn mà ở trong tủ, người ta mới biết ai là bạn tốt.(ngạn ngữ Nam Tư) 98. Quẳng cho con chó một cái xương,chưa phải là từ thiện.Từ thiện là cho con chó đói ăn trong lúc mình cũng đói như nó.(J.London) 99. Gia sản của anh nguy khốn khi cái nhà của người láng giềng bị cháy.(Horace) 100. Những gì chúng ta cho một cách thành thật thì sẽ mãi mãi là của chúng ta.(G.Graville)

CÚM LÀ GÌ

Bệnh cúm là gì? Trong cuộc sống hàng ngày, thuật ngữ bệnh cúm được sử dụng phổ biến để đề cập tới bất cứ bệnh lý nào. Thậm chí bạn còn nghe người ta nói đến những trường hợp như "cúm bụng", thường là đề cập tới những người bị buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Bệnh này trên thực tế không phải là bệnh cúm, nó là một bệnh lý ở bụng mà người ta gọi là viêm dạ dày ruột. Bệnh cúm là một tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp có thể gây ra sốt, đau đầu, ho, đau họng và đau cơ, nhưng hiếm khi nó gây kích ứng dạ dày hoặc nôn. Một người tiếp xúc với người bị cúm càng lâu thì nguy cơ bị lây nhiễm cúm càng cao. Ví dụ như ở nước Mỹ, có khoảng 5 – 20% dân số mắc bệnh cúm mỗi năm. Một lý do làm cho bệnh lý này khá phổ biến là vì có nhiều loại vi-rút khác nhau có thể gây ra bệnh lý này. Tất cả các vi-rút cúm tấn công vào hệ hô hấp của cơ thể - phổi và đường dẫn khí, bao gồm hầu họng và mũi – gây ra những triệu chứng của bệnh cúm điển hình. Các dấu hiệu chính của cúm bao gồm: - Ho khan - Đau họng - Sốt - Đau đầu - Rét run - Đau cơ hoặc đau khắp cơ thể - Mệt mỏi Đôi khi rất khó để có thể phân biệt được giữa cúm và cảm lạnh thông thường nếu chỉ dựa vào triệu chứng thông thường. Tuy nhiên, nhìn chung thì cúm có thời gian khởi phát bệnh ngắn hơn, các triệu chứng sẽ nặng hơn và có thể kèm theo sốt và đau cơ. Còn đối với cảm lạnh thông thường, các triệu chứng thường xuất hiện từ từ và thường chỉ ảnh hưởng đến mũi, họng, xoang và phần ngực trên. Vi-rút cúm là những vi-rút trong không khí, nghĩa là chúng có thể di chuyển trong không khí và lây lan từ người này sang người khác. Chúng thường xâm nhập vào bên trong cơ thể thông qua mũi, miệng, hoặc mắt – bằng cách hít vào hoặc do bàn tay bị dính bởi vi khuẩn rồi chạm vào vùng miệng, mũi hoặc mắt. Thông thường, tình huống này xảy ra là vì khi một người có vi-rút cúm ở bàn tay, có thể do họ ho hoặc hắt hơi vào bàn tay. Những người khỏe mạnh sẽ lây nhiễm vi-rút cúm này thông qua tiếp xúc bàn tay với người bị bệnh, hoặc do chạm vào những đồ vật chứa mầm bệnh cúm vừa mới tiếp xúc với một người bị bệnh. Điều không cần bàn cãi, một trong những cách tốt nhất để giúp bảo vệ cơ thể khỏi bị bệnh cúm là rửa tay thường xuyên trong suốt mùa cúm. Việc tiêm vắc-xin cúm hàng năm cũng là một cách tốt để tránh bị bệnh. Thêm vào đó, tham khảo ý kiến của bác sĩ để biết vắc-xin cúm nào là phù hợp với bạn Trong hầu hết các trường hợp, những người bị bệnh cúm sẽ phục hồi trong vòng từ 5 đến 7 ngày. Điều quan trọng là phải nghỉ ngơi và uống thật nhiều nước. Các thuốc không qua kê đơn cũng có thể giúp làm giảm mức độ nặng của các triệu chứng. Đối với những người già, trẻ em hoặc bất cứ những người nào có hệ miễn dịch yếu, bệnh cúm có thể sẽ nặng hơn, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Và khi nào bạn có thắc mắc gì, hãy liên hệ với bác sĩ của bạn

ĐAU CỔ VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

Đau cổ và cách điều trị Đau cổ có vẻ ít gặp, nhưng mà hầu hết chúng ta đều bị triệu chứng này tại một số thời điểm nào đó trong đời.1 Trên thực tế, các nghiên cứu cho thấy có khoảng 10 – 15% dân số đang bị đau cổ tại thời điểm này.2 Mặc dù đau cổ gây khó chịu, nhưng đối với hầu hết mọi người đau cổ không gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống,1 và có nhiều cách để chúng ta có thể xử lý cơn đau và dự phòng nó. Nguyên nhân gây đau cổ Trong một số trường hợp, đau cổ có thể là do chấn thương vùng cổ từ một tai nạn nào đó, nhưng đối với hầu hết các trường hợp, thì không có nguyên nhân nghiêm trọng nào.3 Tuy nhiên, có một số các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị đau cổ: •Căng cơ: ngồi trước máy tính cả ngày có thể làm tăng nguy cơ bị đau cổ. •Làm các công việc lặp đi lặp lại: các ví dụ của dạng này là các công nhân làm việc trong các dây chuyền sản xuất ở nhà máy, hoặc làm các công việc cần đến các vận động tinh tế, ví dụ như nghề may.1 •Thoái hóa khớp: Thoái hóa khớp có thể ảnh hưởng đến vùng cổ.4 Để biết thêm thông tin về vấn đề này, hãy đọc bài viết “Thoái hóa khớp là gì?” •Các hoạt động thể chất1: Các hoạt động như nâng vật hoặc hoặc một số môn thể thao có thể gây đau cổ. Đau cổ có thể rất nặng, nhưng sẽ cải thiện trong 1 đến 2 tuần mặc dù đối với một số người nó có thể cần tới vài tháng.4 Nhưng cho dù trường hợp nào, bạn cũng nên đến khám bác sĩ vì đau cổ có thể là một dấu hiện của một bệnh lý nặng hơn. Hãy lạc quan Câu này có vẻ sáo rỗng, nhưng nếu có một tinh thần lạc quan sẽ tạo nên một sự khác biệt thật sự. Nếu lo lắng, giận dữ hoặc nãn lòng thì càng làm cho mọi việc trở nên khó khăn hơn, trong khi một tinh thần lạc quan trong việc tìm ra các cách để giải quyết vấn đề thì sẽ tạo nên sự khác biệt kỳ diệu.1 Những cách có thể xoa dịu cơn đau bao gồm: •Duy trì hoạt động: giữ cho cổ của bạn luôn cử động là điều rất quan trọng vì nó giúp ngăn ngừa các vấn đề về sau.2 Hội Thấp Khớp học Hoa Kỳ khuyến nghị nên cử động cổ về mọi hướng. Điều này giúp làm giãn các cơ vùng cổ và đặc biệt hữu ích trong lúc tắm nước nóng.4 •Sử dụng thuốc giảm đau: Các thuốc giảm đau, chẳng hạn như paracetamol hoặc các thuốc NSAID, có thể giảm đau và làm tăng khả năng cử động.3,4,5 Nên sử dụng những thuốc này đều đặn theo hướng dẫn trên bao bì để hạn chế các cơn đau.3 •Tập thể dục vùng cổ: thực hiện các bài tập thể dục nhẹ nhàng ở vùng cổ cũng có thể giúp cơ thể luôn vận động. Để biết thêm thông tin, hãy đọc bài viết “Các bài tập gập cằm và quay đầu” •Sử dụng các liệu pháp sử dụng nhiệt (nóng và lạnh): Trong vòng 48 giờ sau một chấn thương vùng cổ, bạn nên áp một túi đá vào vùng bị ảnh hưởng. Sau giai đoạn này, sử dụng túi nhiệt cũng sẽ giúp hạn chế các cơn đau. •Sử dụng gối chắc chắn khi ngủ: sử dụng loại gối có thể hỗ trợ chỗ hõm ở cổ.5 •Đeo nẹp cổ: Nẹp cổ có thể sử dụng trong một thời gian ngắn.4,5 Tuy nhiên, một số chuyên gia khuyên tốt hơn nên cố gắng giữ cho cổ luôn cử động. Phòng bệnh hơn chữa bệnh. Khi sử dụng máy tính nên có những khoảng thời gian nghỉ đều đặn, ngồi đúng tư thế, tập thể dục đều đặn (bao gồm cả tập thể dục vùng cổ) và ngưng hút thuốc cũng có thể giúp ngăn ngừa cơn đau. Bạn cũng nên chú ý trong các hoạt động thường nhật như bế trẻ em lên xe, hoặc mang các túi xách khi đi mua sắm.

10 NGUYEN NHAN GAY RA DAU DAU

Một số người nhận thấy khi mệt mỏi hoặc ăn một số thức ăn cụ thể nào đó sẽ gây ra đau đầu hoặc làm cơn đau đầu hiện hữu trở nên nặng hơn. Khi biết được những yếu tố thúc đẩy này, sẽ giúp bạn có thể biết trước và giảm bớt các cơn đau đầu trong tương lai Dưới đây là 10 nguyên nhân gây ra đau đầu phổ biến nhất. 1. Thời tiết Thời tiết thực sự là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra đau đầu. Tuy nhiên, không phải mọi dạng thời tiết đều gây ra đau đầu. Khi thời tiết trở nên nóng hơn, có sự thay đổi về độ ẩm hoặc áp suất đột ngột có thể dẫn đến những sự thay đổi quá trình sản xuất các yếu tố hóa học ở não bộ, và từ đó gây ra đau đầu. Vì chúng ta không thể thay đổi được thời tiết, cho nên tốt nhất là chúng ta nên dự đoán trước cơn đau đầu và có sẵn thuốc giảm đau trong tay. 2. Stress Có khoảng 2/3 các bệnh nhân đau đầu nhận thấy stress là nguyên nhân gây ra các cơn đau. Tuy nhiên, các cơn đau đầu có thể xuất hiện sau giai đoạn stress. Điều này là do lượng hormone đang lưu chuyển trong cơ thể giúp đối phó với tình trạng stress đột ngột giảm xuống, làm cho các mạch máu giãn ra và co lại, từ đó gây ra đau đầu. Stress cũng có thể gây ra sự căng cơ ở vùng cổ hoặc vùng vai, hoặc các cơ ở vùng da đầu. Điều này có thể ảnh hưởng đến tư thế của bạn và làm cho sự căng cơ càng trở nên nghiêm trọng hơn nếu như bạn phải ngồi trước máy vi tính trong một thời gian dài, hoặc phải làm những công việc cần sự tinh tế của bàn tay. Nếu bạn phải nheo mắt để đọc, bạn cũng có thể làm căng các cơ ở vùng da đầu. Bất cứ yếu tố nào trên đây đều có thể khởi phát một cơn đau đầu căng cơ do stress. Để có thể ngăn ngừa những vấn đề này, hãy luyện tập những cách để bạn có thể kiểm soát được stress – như các phương pháp thư giãn, chẳng hạn như các bài tập thở hoặc yoga. 3. Hormone Nếu bạn là một phụ nữ, chắc bạn không xa lạ gì với thông tin hormone cũng là một nguyên nhân chủ yếu gây ra đau đầu, đặc biệt là những hormone trong giai đoạn kinh nguyệt. Bạn cũng có thể thấy rằng các cơn đau đầu xuất hiện thường xuyên và ở mức độ nặng hơn trong những ngày kinh nguyệt. Điều này là do lượng hormone estrogen, một trong những hormone chính ở phụ nữ, giảm xuống vào những ngày kinh nguyệt, và từ đó khởi phát cơn đau đầu. Bạn sẽ không thể nào thay đổi chu kỳ kinh nguyệt bình thường của mình nếu không có sự can thiệp của bác sĩ, nhưng nếu như các cơn đau đầu trở nên trầm trọng, thì bác sĩ có thể can thiệp bằng một số thuốc. 4. Chế độ ăn Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng với sức khỏe của bạn – và nó cũng nguyên nhân lớn khởi phát cơn đau đầu của bạn. Những loại thức ăn thường khởi phát cơn đau đầu bao gồm pho mát (đặt biệt là loại pho mát lâu năm), sô cô la, các loại trái cây thuộc họ cam chanh, thịt ướp muối, các loại hạt, hành, các loại thức ăn chứa nhiều muối hoặc mì chính. Thậm chí kem lạnh cũng có thể gây ra đau đầu ở một số người, nhưng may mắn là nó chỉ kéo dài trong một vài phút. Hãy thử ngưng hoặc giảm bớt việc ăn các loại thức ăn gây ra đau đầu và nhờ đó sẽ làm giảm hoặc thậm chí làm cắt đứt một số cơn đau đầu. 5. Các loại thức uống Việc uống quá nhiều một số loại thức uống nào đó, như là trà, cà phê, hoặc các thức uống có cồn có thể khởi phát đau đầu. Hãy thử giảm bớt việc uống rượu hoặc các thức uống chứa caffeine trong ngày, và thay vào đó uống thật nhiều nước. Tình trạng mất nước cũng là một nhân tố quan trọng gây ra rất nhiều các cơn đau đầu. 6. Việc bỏ bữa ăn Bỏ bữa ăn cũng là một nguyên nhân. Vì bỏ bữa ăn có thể dẫn đến hạ đường huyết, có thể khởi phát cơn đau đầu. Ngược lại ăn nhiều đường cũng có thể khởi phát cơn đau đầu, vì điều này làm tăng nhanh lượng đường trong máu, từ đó gây ra đau đầu. Thực ra, nếu như bạn ăn đầy đủ lành mạnh và đúng giờ, thì bạn có thể tránh được các nguyên nhân. 7. Thiếu ngủ Thiếu ngủ cũng có thể khởi phát cơn đau đầu. Hãy thử việc tập một thói quen ngủ tốt: đi ngủ và thức dậy cùng một thời điểm trong tất cả các ngày, kể cả cuối tuần. 8. Tập thể dục quá sức Việc tập thể dục là rất tốt cho sức khỏe của bạn, nhưng nếu tập quá mức thì có thể gây ra cơn đau đầu. Việc tập thể dục làm tăng lượng máu tuần hoàn ở đầu và cổ, làm cho các mạch máu giãn ra – khởi phát cơn đau đầu. Hãy tập thể dục ở mức độ vừa phải – khoảng 3 đến 5 lần một tuần – nó thậm chí có thể giúp giảm bớt các cơn đau đầu gây ra bởi stress. 9. Khom người Uốn cong người quá mức sẽ làm tăng sự căng cơ ở vùng lưng trên, và vùng cổ và cũng là một nguyên nhân chính gây ra đau đầu căng cơ. Nên tránh việc duy trì ở một tư thế trong một khoảng thời gian dài và luyện tập tư thế ngồi thẳng và có tựa lưng. 10. Nghiến răng Một số người nhận thấy việc nghiến răng vào ban đêm cũng có thể gây ra những cơn đau đầu khó chịu. Thật may là các nha sĩ đã sáng tạo ra dụng cụ bảo vệ để ngăn ngừa hiện tượng nghiến răng vào buổi tối. Giữ một cuốn nhật ký Nếu bạn không chắc điều gì khởi phát cơn đau đầu của mình, thì hãy giữ một cuốn nhật ký để ghi lại những vấn đề như thời tiết hôm đó như thế nào, lúc đó bạn đã ăn gì hoặc uống gì hoặc bạn có tập thể dục không lúc mà bạn khởi phát cơn đau đầu. Viết nhật ký như thế này cho một vài lần đau đầu sẽ giúp bạn xác định được các nguyên nhân. Một khi đã xác định được nguyên nhân, bạn có thể bắt đầu tránh nó và trở lại với nhịp sống mà không còn đau đầu nữa. •Ngày nào trong tuần •Bạn đã ăn gì hoặc uống gì •Thời tiết lúc đó như thế nào •Bạn đi ngủ lúc mấy giờ/bạn ngủ được mấy tiếng? •Ngày đó bạn có làm gì đó khác với thường lệ không? •Bạn đã tập loại thể dục gì và đã tập bao lâu ? •Cơn đau đầu khởi phát lúc nào •Bạn đã uống thuốc gì và uống lúc nào?

Thứ Sáu, 28 tháng 11, 2014

SỐNG THẢNH THƠI GIỮA DÒNG ĐỜI ĐIÊN ĐẢO

Đời sống cũng như xã hội là một hỗn hợp, bao gồm nhiều người tốt lẫn người xấu. Nếu chúng ta chỉ yêu thích cái tốt, ghét cái xấu, nếu chúng ta để mình lệ thuộc vào cảm xúc, thì đời sống tinh thần của mình rất bấp bênh, bất an vì sự vui buồn của mình bị lệ thuộc vào những đối tượng xấu tốt trong xã hội, hoàn cảnh bên ngoài. Nếu mình có thể chấp nhận cái xấu cũng như cái tốt thì từ vị trí bị động mình trở thành người chủ động. Tâm "không phân biệt", "không cố chấp" sẽ là thanh gươm chém đứt những dây tơ phiền não lằn nhằn đang cuốn quấn chằng chịt tâm hồn ta. Tâm tịnh thì thế giới tịnh. Chúng ta có thể tạo cho mình một đời sống an lạc, hạnh phúc giữa dòng đời trùng điệp khổ đau. Người giàu có cái khổ của người giàu, người nghèo có cái khổ của kẻ nghèo. Hãy can đảm phân tích, nhìn thẳng vào những phiền muộn đang ẩn náu sâu thẳm trong tâm tư mình. Sự thật đời là một cuộc nội chiến, dằn co dai dẳng trong tâm, giữa những được mất, hơn thua, thắng bại, vinh nhục, hữu danh, vô danh, ước vọng và lo âu... ít nhiều gì cái khổ cũng vướng mắc với "Cái Tôi", "Cái của Tôi", "Cái Tự Ngã của Tôi". Với đời sống vật chất ở hải ngoại, phần nhiều chúng ta không khổ vì nghèo đói mà vì... tham, sân, si... Vì vậy nếu không có một số vốn liếng, tư lương về mặt tinh thần, tâm linh để làm điểm tựa, để quay về nương tựa, nếu cứ buông thả mình trôi lăn theo những cám dỗ vật chất, tham vọng, thì đời sẽ là một gánh nặng. Kẻ gánh nặng là người. Cầm lấy gánh nặng lên (chấp thủ) là khổ đau. Đặt gánh nặng xuống (buông xả) là hạnh phúc. Đời sống của chúng ta là nối kết của những giây phút hiện tại, mỗi bước chân chúng ta đi trên cuộc hành trình, chính là cuộc hành trình. Các Thiền sư từng dạy: "Không có con đường đi đến hạnh phúc, mà hạnh phúc chính là con đường" (There is no way to happiness, happiness is the way).Quá khứ đã qua, tương lai chưa đến. Vị sư chân chính nào, ở chùa nào cũng khuyến khích phật tử hãy quán niệm và suy tư một cách sâu sắc về "hạnh phúc hiện tại". Hạnh phúc đang có trong từng hơi thở, trong từng bước chân chúng ta đi. Hạnh phúc không phải là một điểm, phải đạt đến đó xong rồi, mới có thể có an vui, hạnh phúc. Cho nên ai chờ đến lúc hấp hối rồi mới niệm Phật, cầu xin Đức Phật A Di Đà đến tiếp độ về cõi cực lạc thì đó là một quan niệm rất sai lầm. Đừng đợi đến khi khát nước mới đào giếng. Nếu trong đời sống hiện tại này lòng ta đầy dẫy tham lam, sân hận mà mong mỏi khi chết Phật A Di Đà sẽ đến rước, sẽ bay vèo qua cõi cực lạc, điều này không thể có được. Cũng đừng bao giờ chờ đợi một ngày nào đó khi công việc đã xong, có nhiều tiền rồi, có nhà cửa rồi, con cái học hành xong rồi... lúc đó mới có thể có an vui, hạnh phúc. Nghĩ như vậy cũng không đúng. Để có một đời sống hạnh phúc, chúng ta hãy tịnh hóa trong từng hơi thở, trong từng bước chân ngay ngày hôm nay, dù đời đang gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, khổ cực, đủ mọi thứ bất đắc ý. Đây là pháp môn "Hiện tại Lạc Thú" hay "Hiện Pháp Lạc Trú", tức là an trú trong từng khoảnh khắc, từng ý nghĩ, từng việc làm, từng bước đi trong đời sống hiện tại. Cố nhiên chúng ta cũng có nhiều dự tính tương lai, nhưng không nên để cho những vọng tưởng điên đảo bốc cháy, thiêu đốt con người mình. Tu để làm gì? để được giải thoát? Hãy "giải thoát" mình ra khỏi những trăn trở, khổ đau, phiền muộn trong giờ phút hiện tại này bằng cách khắc phục những sân hận và xóa tan những ý niệm bám víu vào "cái tôi" và tham dục. Mục tiêu tối hậu của con người vẫn là mong muốn có một đời sống an lạc, hạnh phúc. Thử phân tích cái khổ, phần nhiều chúng ta khổ vì...mong muốn vạn vật hiện hữu thường hằng, bất biến. Nhưng "vô thường" (đổi thay) và "vô ngã" (không có tự tính, duyên hợp) là chân lý. Theo Đạo Phật thì vạn vật không có một thực thể riêng biệt, mà do duyên họp, đủ duyên thì tạo thành, hết duyên thì tan biến. Căn bản triết lý của Đạo Phật là chữ "Không" (Sắc tức thị không, không tức thị sắc). Chữ "KHÔNG" trong Đạo Phật không có nghĩa là đối lập với "CÓ", mà là không định, luôn biến dịch, thay đổi. Vạn vật do duyên hợp tạo thành nên sự hiện hữu rất mong manh, có đó rồi mất đó, có cũng như không... Chúng ta mong muốn người thân, tình yêu, danh vọng, tiền tài, sự nghiệp...sẽ tồn tại mãi mãi với thời gian, nên khi đối diện với đổi thay, với mất mát chúng ta đau khổ. Nếu quán chiếu thấy được"khổ", "vô thường" và "vô ngã" là chân lý, thì sẽ bớt khổ. Làm sao phát triển được lòng từ bi? Thương được người đáng ghét? Quý được người đáng khinh? Phải suy tư như thế nào để thấy được "tính không", để "không phân biệt", không có thái độ và cảm xúc khác nhau trước cái tốt và cái xấu? Tư duy như thế nào để thấy tất cả hiện hữu được biểu thị là "không", tất cả chỉ là cõi mơ, huyễn ảo? Kinh sách có đưa ra thí dụ về "sóng" và "nước đại dương". Cả hai cùng có bản thể là nước, cái khác biệt là sự biểu hiện của nó. Sóng trồi lên hụp xuống theo chuyển động của gió – mà thôi. Vì vậy về mặt hiện tượng, sóng và nước khác nhau, nhưng về mặt bản thể, sóng và nước như nhau. Con người trong xã hội cũng vậy, có hình tướng, có tâm tính khác nhau vì nghiệp duyên hoặc vì hoàn cảnh sống khác nhau, nhưng trong mỗi người đều có "tính bản thiện", máu của ai cũng màu đỏ, nước mắt của ai cũng có vị mặn, ai cũng mong muốn hạnh phúc và sợ khổ đau. Suy ngẫm thật kỹ về những thí dụ này, chúng ta sẽ mở rộng lòng tha thứ, bao dung, độ lượng hơn. Càng quan sát, càng phân tích mọi người, mọi việc chung quanh qua cái nhìn "cái tôi đang là" sẽ đưa tới sự phân biệt, chẳng hạng người này không giống tôi, người này tốt, người kia xấu, kẻ thấp hèn, người người cao thượng... sự phân biệt đưa tới cảm xúc thương ghét, ưa thích, khó chịu..."Cái tôi" luôn chia rẽ giữa mình và người. Càng phân biệt, càng cố chấp, càng làm cho mình rối ren, khó khăn, bất an, tinh thần căng thẳng... Điều này làm cho mình mất đi sự bình yên nội tại, mất đi khả năng "sống tự tại", sống hạnh phúc giữa dòng đời điên đảo. Ai thấy rõ được những sự thực trên với trí tuệ thì người đó sẽ tự giải thoát mình, sẽ không bị lao chao vọng động, trầm luân giữa dòng đời trùng điệp khổ đau. Đây là con đường đi tới thế giới thanh tịnh hay Niết-Bàn ở thế gian vậy! Tóm lại cuộc đời này có ba dấu ấn chính là KHỔ, VÔ THƯỜNG (luôn đổi thay) VÀ VÔ NGÃ (không có thực thể riêng biệt mà do duyên hợp). Suy ngẫm thật kỹ những điều này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn chính xác về cuộc đời và bản chất của cõi Ta-bà. Chỉ cần luôn luôn tâm niệm ba điều đó thôi cũng giúp chúng ta thoát được vòng tay cám dỗ của ma vương, khổ đau. Mình sống ở đâu mà tâm mình không chấp ngã, không hơn thua, không dành giựt và sống từ bi hỷ xả, thứ tha, bao dung, độ lượng thì ở đó mình có an lạc, hạnh phúc, và sự hạnh phúc đó là có thực và vĩnh cữu. Niết-Bàn không phải là nơi chốn có không gian vật lý, cũng không phải là cảnh trời ở cõi vô hình, sau khi mất chúng ta mới có thể tới đó được. Niết-Bàn cũng không phải là nơi dành riêng cho Trời Phật Thần Thánh mà Niết-Bàn có thể ở thế gian. Ai cũng có quyền đến đó để thọ hưởng sự an lạc thảnh thơi, nếu chúng ta có được một tâm thanh tịnh tuyệt đối, có một trí tuệ sáng suốt , không vướn mắc với cái "Tôi", cái "Của Tôi" và cái "Tự Ngã Của Tôi". Khi cởi bỏ được tự ngã độc tôn, sống với tâm xả ly, vô niệm, không phân biệt, không cố chấp, sẽ không còn biên giới giữa ta và người, tình thương sẽ bừng nở. Chúng ta sẽ tắm mát trong dòng hạnh phúc, sống tự tại giữa cảnh đời trùng điệp khổ đau của nhân gian. Đức Phật thành Đạo trên mặt đất, Ngài thọ hưởng Niết-Bàn ngay dưới cội Bồ Đề, ngay khi máu còn đang chảy, tim vẫn còn đập và hơi thở vẫn còn vào ra như bao người trên thế gian này. Chúng ta đang ở Niết-Bàn hay đang ở địa ngục (trần gian), đang khổ đau hay đang hạnh phúc là ở sự chọn lựa thái độ, "chấp thủ" hay "buông xả" của chúng ta mà thôi.

Chủ Nhật, 23 tháng 11, 2014

TU DIEN VIET ANH PHAP LY ( P3)

Biết ơn… về… To be grateful to sb for sth…; To be indebted to sb for sth; To owe sth to sb o "Acknowledgment/acknowledgement"(hành động đền đáp) là sự bày tỏ lòng biết ơn về điềugì mà ai đó đã làm. o Acknowledgment/acknowledgement is a statement of thanks for something that someone has done. o "Acknowledge"(bày tỏ lòng biết ơn vì việc gì)) là cảm ơn ai vì điều gì mà họ đã làm hay tặng bạn, nhất là trong việc công khai viết hay nói điều đó.. o To acknowledge is to thank someone for something they have done or given you, especially in writing or by saying it publicly. o Chúng ta biết ơn ai về một điều gì đó.. o We are grateful to a person for a thing. o Khi nói tiếng anh, nên nhớ tỏ ra lịch sự - hãy dùng "làm ơn" / vui lòng"" và "cảm ơn" nếu bạn nhờ một ai đó làm điều gì cho bạn. o When speaking English, remember to polite - use "please" and "thank you" if you ask someone to do something for you. o Tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với ai o Express one's deep gratitude to somebody o Tôi bày tỏ lòng biết ơn về những điều tố đẹp trong cuộc sống. o I express gratitude for all the good in my life o Lòng biết ơn về việc gì.. o Gratitude for something. o Biết ơn ai về cái gì o Be grateful to somebody for something o biết ơn ai về việc gì o thankful to somebody for o Lòng biết ơn đối với ai.. o Gratitude to a person. o hỏi một ai đó) ((về điều gì đó) o She expressed her gratitude to all those who had supported her. o Nói hay thuyết phục ai về điều gì đó mà họ đã biết rồi o preach to the choir o Tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với anh. o I express my deep gratitude to you. o Sau đó chúng tôi bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đối với cha mẹ và các bậc tổ tiên. o Then we show our respect and thankfulness to our parents and ancestors o Làm ơn đừng nói gì về điều đó.. o Please don't say anything about it. o Đây là để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của chúng tôi về những lời chúc tốt đẹp của ông. o This is to show our deep gratitude for your good wishes. o Đồng thời, tôi cũng muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi đến người khách hàng đó.. o Meanwhile, I would like to express my profound gratitude to that customer. o nói cho ai biết sự thật về điều gì o to give sb the low-down on sth o Tôi vô cùng biết ơn gia đình bạn. o I am deeply grateful for your family. o Cảm ơn quý vị đã cho chúng tôi một buổi chiều vô cùng thú vị. o Thanks for an extremely enjoyable afternoon. o Tôi vô cùng biết ơn nếu anh giúp tôi đòi số tiền hoàn trả. o I would much appreciate it if you would help me to claim for the refund. o Tôi vô cùng cảm ơn cách phục vụ của anh. o I greatly appreciate your service. o Trái tim tôi vô cùng tôn trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với bạn. o My heart is filled with deep respect and gratitude to you. o Trái tim tôi vô cùng tôn trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với bạn. o My heart is filled with deep respect and gratitude to you o Vô cùng cảm ơn anh o No end obliged to you o Biết ơn vô ngần o Overflow with gratitude o "Hơn chục người tốt bụng đã giải thoát cho tôi." ra khỏi gầm chiếc ô tô, thế rồi tôi cũng chỉ biếtngồi bệt ngay ở đó chứ chẳng làm gì cả. Tôi vô cùng biết ơn họ vì đã cứu tôi." o “More than ten kind-hearted people moved me out of the car bottom and then I just sat there. I really appreciate them for saving me.” o Tôi vô cùng biết ơn sâu sắc tất cả các bạn vì vinh dự có được hỗ trợ của bạn và vì mọi điều bạn đã làm cho tôi. Tôi ước gì kết quả khác thế này, các bạn o I am so deeply grateful to all of you for the great honor of your support and for all you have done for me. I wish the outcome had been different, my friends. o Tôi vô cùng biết ơn sâu sắc tất cả các bạn vì vinh dự có được hỗ trợ của bạn và vì mọi điều bạn đã làm cho tôi. Tôi ước gì kết quả khác thế này, các bạn o I am so deeply grateful to all of you for the great honor of your support and for all you have done for me. I wish the outcome had been different, my friends o Tôi rất biết ơn ông đã giúp chúng tôi o I'm much obliged to you for helping us o Chúng tôi vô cùng phẫn nộ về những lời nhận xét vô căn cứ o We are extremely disgusted at the groundless remarks o Chúng tôi. vui mừng có dịp bày tỏ lòng biết ơn của chúng tôi. o We welcome the opportunity to express our gratitude. o Tôi vô cùng hạnh phúc khi biết tin anh thành công. o I am so happy learning of your success o Anh chàng vô cùng phấn khích khi tìm thấy mấy mẩu kim loại cong queo dầu mỡ đen thui ; tôihết sức khâm phục khi thấy anh ta biết dùng chúng vô việc gì. o He was very excited about several grease-blackened pieces of twisted metal that he found; I was just impressed that he could tell what they were supposed to be o Cảm ơn ông đã mở tài khoản cùng chúng tôi.. o Thank you for opening an account with us. o Chúng tôi biết ơn ông nếu ông sẽ gửi nhiều chi tiết hơn về những kỳ nghỉ của ông cùng với giá cả của chúng tôi ở địa chỉ trên. o We should be obliged if you would forward further details of your holidays in together with their cost to us at the above address. o Không có cách nào để chúng tôi. bày tỏ hết lòng biết ơn,, nhưng xin hãy nhận lời cảm ơn của chúng tôi. o There is no way for us to show enough gratitude, but please accept our words of appreciation.

TỪ ĐIỂN VIỆT ANH PHÁP LÝ ( P2) - GS.TS ĐỖ HỮU VINH

Bị phá sản to go bankrupt; to go out of business o Chúng ta đang đứng trên bờ vực thẳm bị phá sản.. o We'll be right on the ragged edge of going bankrupt. o Nó có thể còn nợ nhiều hơn khi bị phá sản.. o It may still owe more when going bankrupt. o Tình trạng suy thoái đã làm nhiều công ty lớn nhỏ bị phá sản.. o The recession has led to many small businesses going bankrupt. o Đối với những doanh nhân bị phá sản,, họ sẽ nghĩ một cách khác hẳn. o For businessmen who crash, they'd think quite differently o Vấn đề nổi cộm đối đầu với công ty chúng ta dễ giải quyết thôi: đa dạng hoá sản phẩm hoặc phá sản. o The issue facing our company is easy to solve: diversify products or go bankrupt.. o Tôi chẳng ngạc nhiên gì khi biết nó phá sản trước cuối năm. o I wouldn't be surprised to see it go bankrupt before the end of the year. o Theo như tôi thấy được thì họ sẽ phá sản sớm. o As far as I can see, they will go bankrupt soon. o Tóm lại, chúng tôi sắp phá sản. o To put it in a nutshell, we're bankrupt o Tình trạng suy thoái đã làm nhiều công ty lớn nhỏ bị phá sản. o The recession has led to many small businesses going bankrupt.. o Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản. o Member is an organization that is eased to exist or bankrupt.. o Chúng tôi hiện đang ở trong một hoàn cảnh hết sức bất lợi. Chúng tôi cần vay tiền để tiếp tục buôn bán, nhưng tất cả những nhà băng mà chúng tôi đến gặp đều đã từ chối không cho vay. Nếu không chúng tôi sẽ bị phá sản o We are really behind the 8 ball. We need to borrow money to stay in business, but the banks we've gone to so far have turned us down. If we don't find a bank soon we'll go bankrupt.. o Tại buổi phỏng vấn do đài NBC tổ chức, ông Obama tránh đề cập vào chi tiết về kế hoạch giải cứu ngành công nghiệp ô tô, nhưng đă nói nếu để cho các nhà sản xuất ô tô lớn như General Motors, Chrysler và Ford bị phá sản thì đó không phải là một o In the NBC interview, Mr Obama avoided going into detail about the car industry rescue plan, but said letting major carmakers such as General Motors, Ford and Chrysler go bankrupt was not an option o Em sẽ phá sản mất nếu mấy đứa con anh cứ xin thêm tiền tiêu vặt mãi! o I shall go bankrupt if you children keep on asking for more pocket money! o ông Obama tránh đề cập vào chi tiết về kế hoạch giải cứu ngành công nghiệp ô tô, nhưng đă nói nếu để cho các nhà sản xuất ô tô lớn như General Motors, Chrysler và Ford bị phá sản thì đó không phải là một sự chọn lựa. o In the NBC interview, Mr Obama avoided going into detail about the car industry rescue plan, but said letting major carmakers such as General Motors, Ford and Chrysler go bankrupt was not an option. o Anh có đề xuất để đối phó với người khai phá sản nhằm trốn nợ? o What methods would you propose to deal with fraudulent bankrupt?? o Khi một công ty bị phá sản thì công ty đó không có khả năng trả nợ. o When a company goes bankrupt,, it is unable to pay its debts o Một nửa còn lại được mua bởi một ngân hàng đã tịch biên hết tài sản của nó - - bao gồm cả các bất động sản giá trị ở trung tâm thành phố mà sau này được bán cho một chuỗi siêu thị - - và sau đó cho số còn lại tuyên bố vỡ nợ. o The other half was bought by a bank which stripped its assets -- including valuable city centre properties, which were sold to a supermarket chain -- and then allowed the rest to go out of business o Một nửa còn lại được mua bởi một ngân hàng đã tịch biên hết tài sản của nó - - bao gồm cả các bất động sản giá trị ở trung tâm thành phố mà sau này được bán cho một chuỗi siêu thị - - và sau đó cho số còn lại tuyên bố vỡ nợ. o The other half was bought by a bank which stripped its assets -- including valuable city centre properties, which were sold to a supermarket chain -- and then allowed the rest to go out of business o Ông hãy thay đổi hình thức kinh doanh hoặc là ông sẽ thua trắng tay đó. o Change your business or go out of business.

TU DIEN VIỆT ANH PHÁP LÝ _ GS.TS ĐỖ HỮU VINH ( TRÍCH LƯỢC )

Bắt nguồn từ : to take root from; to originate from; to stem from; to owe its origin to; to date back from/to; to be derived from. o Bắt nguồn từ.. o Be derived from. o Bắt nguồn từ cái gì o Born of something o Các con sông bắt nguồn từ hang o Rivers which issue from caves o Những từ bắt nguồn từ tiếng la tinh o Words that derive from Latin o Cơ này bắt nguồn từ xương móng. o It has its origin in the hyoid bone. o Con sông bắt nguồn từ dòng suối. o The river rises from a spring. o Con sông bắt nguồn từ một dòng suối nhỏ o The river rises from a spring o Của cải bắt nguồn từ công nghiệp và nông nghiệp o Wealth flows from industry and agriculture o Những tai họa bắt nguồn từ chiến tranh. o The evils that proceed from war o Con sông bắt nguồn từ cái hồ. o The river take its source from the lake. o Sức mạnh của chúng ta bắt nguồn từ trong chính sự yếu đuối của mình. o Our strength grows out of our weakness. o Tuy nhiên, việc thiếu phối hợp lại bắt nguồn từ trong nước. o But the lack of coherence starts at home. o Cuộc xung đột bắt nguồn từ quan hệ thương mại giữa hai nước o Conflict originated in trade links between the two countries o cuộc khủng hoảng kinh tế thường bắt nguồn từ chiến tranh o an economic crisis ofent follows the war o Cái này bắt nguồn từ lý thuyết về phát triển kinh tế. o This comes from economic development theory. o Ý kiến đó mới đầu bắt nguồn từ người em của anh ấy. o The idea originally emanated from his brother o Ý tưởng đó được cho là bắt nguồn từ bộ phận kinh doanh. o The idea is said to have originated from the Sales Department o Tục lệ này ở anh bắt nguồn từ khi nào vậy? o When does this custom in England date back to? o Một cơ má bắt nguồn từ hàm trên và hàm dưới. o Một khối u ác tính của tế bào thận, có khi còn gọi là ung thư thận dạng thượng thận vì người ta nói rằng khối u này giống như một phần của tuyến thượng thận và có lúc được cho rằng bắt nguồn từ vị trí này. o A malignant tumor of kidney cells, so called because it is said to resemble part of the adrenal gland and at one time was thought to originate from this site. o Xuất phát từ niềm tin o Originate from fait o Hàng hoá có xuất xứ từ những nước được hưởng ưu đãi theo thuế suất tối huệ quốc trên cơ sở có đi có lại hoặc trên cơ sở đơn phương. o The goods originate from countries which are entitled to most favored nation duty rates on the basis of mutual grant or one-way grant of such preferences. o Ung thư vú có thể bắt nguồn từ các tuyến nhũ hay các ống dẫn sữa ở vú. o Breast cancer may originate from either the glands or the ducts of the breast. o Ngoài thị trường vốn chính thức còn bé nhỏ, cũng có một số lượng lớn cổ phiếu từ 2.000 công ty cổ phần và 36 ngân hàng thương mại cổ phần đang được giao dịch trên thị trường không chính thức (OTC). o In addition to the small formal market there is also a large volume of shares that originate fromanother 2,000 joint stock companies and 36 joint stock commercial banks that trade on the over-the-counter market (OTC). o Những dải ánh sáng nhiều màu sắc bắt nguồn từ bề mặt của mặt trời. o The Northern Lights originate from the surface of the sun o Áp lực lên tài nguyên chủ yếu phát sinh từ phía cộng đồng địa phương. o Pressures on the resource base originate primarily from within the local community. o Đó là vì sao đôi khi bạn thấy các thông xuất xứ từ mạng, chứ không từ foxpro. o That's why you may occasionally see error messages that originate with the network and notfrom foxpro. o Các qui tắc khác ấy xuất xứ từ foxpro với ủy nhiệm của nó, để bảo vệ dữ liệu trong các tập tin. o Other rules originate with foxpro, with its mandate to protect the data in the files. o Tạo ra một kiểu nhảy mới o Originate a new style of dancing o Phụ thuộc vào việc tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu cao xuất phát từ đâu, và việc xuất khẩu có liên kết xuôi và liên kết ngược mạnh mẽ với những ngành có người nghèo làm việc hay không. o Much depends on where exports with high growth rate originate from,, and whether such exports have strong forward and backward linkages with the sectors where the poor work. o Lời khuyên rằng giáo viên nên hiểu những hành vi sai trái của học sinh trong lớp học có thể bắt nguồn từ gia đình chứ không phải ở lớp có thể chuyển tải lời cảnh báo gì? o What is the warning possibly implied by the advice that teachers should understand that students' misbehaviors in the classroom may originate from their families and not in the classroom? o Wendigo hay còn gọi là Windigo: Hầu hết mọi người sử dụng 2 cách viết này thay nhau để mô tả cùng một hữu thể, nhưng một số tin rằng 2 từ “Wendigo” và “Windigo” có ý nghĩa khác nhau. Những người này cho rằng "Wendigo" mô tả một quái vật nửa người nửa thú sống cô độc trong rừng rình rập để ăn thịt người, trong khi "Windigo" là một hồn ma ăn thịt người sẽ chiếm hữu con người. Cả hai khái niệm có nguồn gốc từ văn hóa dân gian của người Mỹ bản địa và có liên quan đến tục ăn thịt người. o YOU SAY WENDIGO, I SAY WINDIGO: Most people use these two spellings interchangeablyto describe the same being, but some believe the words have different meanings. Those who fall in the latter camp think "wendigo" describes a lonely man-beast who lives in the forest waiting to feast on human flesh, while the "windigo" is a cannibalistic spirit that possesses humans. Both concepts originate from Native American folklore and have ties to cannibalism. o Ý tưởng này không phải xuất phát từ George Bush mà từ Ronald Reagan. o The idea didn't originate with George Bush, but with Ronald Reagan. o Nhiễm trùng máu là bệnh nhiễm trùng nặng thường gây ra do vi khuẩn – có thể khởi phát ở nhiều bộ phận trong cơ thể, chẳng hạn như phổi, ruột, đường tiểu, hoặc da - khiến cho độc tố kích thích hệ miễn dịch tấn công các cơ quan và các mô bên trong cơ thể. o Sepsis is a serious infection usually caused by bacteria — which can originate in many body parts, such as the lungs, intestines, urinary tract, or skin — that make toxins that cause the immune system to attack the body's own organs and tissues. o Tìm hiểu về nhiễm trùng máu Nhiễm trùng máu là bệnh nhiễm trùng nặng thường gây ra do vi khuẩn – có thể khởi phát ở nhiều bộ phận trong cơ thể, chẳng hạn như phổi, ruột, đường tiểu, hoặc da - khiến cho độc tố kích thích hệ miễn dịch tấn công các cơ quan và các mô bên trong cơ thể. o About sepsis.Sepsis is a serious infection usually caused by bacteria — which can originate in many body parts, such as the lungs, intestines, urinary tract, or skin — that make toxins that cause the immune system to attack the body's own organs and tissues. o Đó có thể là rào cản đóng lại những ý kiến mà không phải xuất phát từ chính công ty của bạn. o It could be a boundary that shuts out ideas that don't originate in your own organization o

Câu hay văn chương Anh-Việt

Khi buồn giận ta đau khổ như bị thiêu đốt trong địa ngục. We feel miserable like being burnt in hell when we are sad. Danh vọng, quyền lực chính trị và thành công về tài chính không thể nào so sánh với cái niềm vui khi biết rằng ta đang sống một cuộc sống đẹp và ý nghĩa. Fame, political power and financial success can not compare with the joy of knowing that we are living in a beautiful and meaningful life.

TU DIEN VAN CHUONG ANH-VIET - GS.TS ĐỖ HỮU VINH ( 1 )

Real happiness does not lie in money, fame and power. Real happiness lies in the foundation of freedom. Hạnh phúc chân thật không nằm trên tiền bạc, danh vọng và quyền thế.Hạnh phúc chân thật nằm trên nền tảng của tự do

Chủ Nhật, 16 tháng 11, 2014

TỪ ĐIỂN TIẾNG ANH PHÁP LÝ - CHUYÊN ĐỀ DƯỢC HỌC ( P7) GS.TS ĐỖ HỮU VINH

• Acid Tranexamic • A 313 • A Gram • A Hydrocort • A Methapred • A.P.L • A.T.P • Abacin • Abalgin • Abapressin • Abbodop • Abbokinase Ukidan • Abboticin • Abciximab • Abelcet • Aberel • Abetol • Abitrate • ABO 10 • Abodine • Abomacetin • Ac De • AC Vax • Acarbose • Acarilbial • Acarosan • ACC 200 • Accupril • Acecpen • Acetazolamid • Acetylcystein • Acetylsalicylic (Aspirin) • Aciclovir • Acid ascorbic (Vitamin C) • Acid boric • Acid Chenodeoxycholic (chenodiol) • Acid folic • Acid iopanoic • Acid Nalidixic • Acid Para Aminobenzoic • Acid Salicylic • Acid Valproic • Act Hib • Actapulgite • Actifed • Activated chacoal • Adalat • Adenosine • Adrenoxyl • Adsorbed Tetanus Vaccine • Alaxan • Albendazole • Albumin • Alcuronium chloride • Aldesleukin (interleukin 2 tái tổ hợp) • Alimemazin • Alpha Chymotrypsin • Alphachymotrypsine Choay • Alprazolam • Alteplase • Amantadin • Ambroxol • Amikacin • Amikacin Injection Meiji • Amiklin • Amiloride hydrocloride • Amiodaron • Amitriptyline • Amlodipine • Amlor • Amoxicillin • Amoxicillin and clavulanate • Amphotericin B • Ampicillin • Ampicillin and sulbactam • Anexate • Arcalion • Artemether • Artemisinin • Asparaginase • Aspegic • Atenolol • Atorvastatin • Atropin • Attapulgit • Augmentin • Avodart • Azathioprin • Azithromycin • Aztreonam VẦN B • Bạc (Silver) Sulfadiazin • Bacitracin • Bactroban • Bari Sulfat • Basdene • Beclomethason • Benazepril • Benzathin Penicillin G • Benzoyl peroxid • Benzyl benzoat • Benzyl penicillin • Berocca • Betamethason • Betaxolol • Bezafibrat • Biotin • Biperiden • Bisacodyl • Bismuth subcitrat • Bleomycin • Bonefos • Bromocriptin • Budesonid • Bupivacain hydrochlorid • Buprenorphin • Buscopan • • VẦN C • Calci chloride • Calci gluconate • Calcifediol • Calcitonin • Calcium Corbiere Vitamines • Calcium Sandoz Forte • Calcium Sandoz Injectable • Canesten • Capreomycin • Captopril • Carbamazepin • Carduran • Carvedilol • Cavinton • Cedax • Cefaclor • Cefadroxil • Cefalexin • Cefalotin • Cefamandol • Cefapirin • Cefazolin • Cefazolin Meiji • Cefepim • Cefoperazon • Cefotaxim • Cefpirom • Cefpodoxim • Cefradin • Ceftazidim • Ceftriaxon • Cefuroxim • Celestamine • Celestone • Ceporex • Cerebrolysin • Cetirizin hydrochlorid • Chloramphenicol • Chlorhexidin • Chloroquin • Chlorothiazid • Chlorpheniramin Maleat • Chlorpromazin hydrochlorid • Chlorpropamid • Chlortalidon • Ciclosporin • Cimetidin • Cinnarizin • Ciprofloxacin • Cisaprid • Cisplatin • Claforan • Clamoxyl • Clarinase Repetab • Clarithromycin • Clarityne • Clindamycin • Clofazimin • Clofibrat • Clomifen, Clomiphen • Clomipramin hydrochlorid • Clonazepam • Clonidin • Clotrimazol • Cloxacillin • Codein phosphat • Colchicin • Colchicine Houde • Colistin • Coltramyl • Contractubex • Cordarone • Cotrimoxazol • Coversyl • Cromolyn • Cyanocobalamin và hydroxocobalamin • Cyclophosphamid • Cycloserin • Cytarabin Xem theo danh mục • D. T. Vax • Dacarbazin • Dactinomycin • Daflon • Daivonex • Dalteparin • Dantrolen Natri • Danzen • Dapson • Daunorubicin (Daunomycin) • Debridat • Decaquinon • Decolgen Forte, Liquide • Decolsin • Decontractyl • Dectancyl • Deep Heat Rub Plus • Deferoxamin • Dehydroemetin • Depakine • Depamide • Depersolon • Desmopressin • Dexambutol INH • Dexamethasone • Dextran • Dextran 40 • Dextran 70 • Dextromethorphan • Dextropropoxyphen • Di Antalvic • Diamicron • Diamicron MR • Diane • Diaphyllin • Diarsed • Diatrizoat • Diazepam • Dicloberl • Diclofenac • Dicynone • Diethylcarbamazin • Differin Gel • Diflucan, Triflucan • Diflunisal • Digitoxin • Digoxin • Digoxine Nativelle • Dihydroergotamin • Dilatrend • Diloxanid • Diltiazem • Dimercaprol • Dinatri Calci Edetat • Diphenhydramin • Diphtheria antitoxin • Dipivefrin • Diprogenta • Diprosalic • Diprospan Injection • Dipyridamol • Direxiode • Disopyramid • Disulfiram • Dithranol • Dobutamin • Dobutamine Injection Abbott • Dobutrex • Dodecavit • Dogmatil • Dolargan • Dolfenal • Domperidon • Dopamin • Doxazosin • Doxepin • Doxorubicin • Doxycyclin • Driptane • Duofilm • Duphalac • Duphaston • Duralyn CR • Durasal CR • Duspatalin • Duxil • Dyskinebyl • Mục lục các thuốc theo vần D Xem theo danh mục • Ecazide • Econazole • Ednyt • Efferalgan • Efferalgan Codein • Effferalgan Vitamine C • Elomet • Enalapril • Enantone LP • Endoxan • Enervon C • Engerix B • Enhancin • Enterogermina • Ephedrine • Epinephrin (Adrenalin) • Epivir • Ercefuryl • Ergometrin (Ergonovin) • Ergotamin Tartrat • Erylik • Erythrogel (eryacne) • Erythromycin • Erythropoietin • Esorid • Estradiol • Estramustin phosphat • Estriol • Estrogen • Estrone (foliculin) • Etamsylat • Ethambutol • Ether • Ethinylestradiol • Ethionamid • Ethosuximid • Etidronat dinatri • Etomidate Lipuro • Etoposid • Eumovate • Eurax • Exforge • Exomuc • Extra Deep Heat • Mục lục các thuốc theo vần E Xem theo danh mục • Famotidin • Fasigyne • Feldene • Femara • Fenistil • Fenofibrat • Fenoterol • Fentanyl • Filgrastim • Flagentyl • Flagyl Oral • Flecainid • Flixonase • Flixotide • Flucloxacillin • Fluconazol • Flucytosin • Fludrocortison • Flumazenil • Fluocinolon acetonid • Fluorouracil • Fluoxetin • Fluphenazin • Flurazepam • Fluticason propionat • Folinat calci • Fonzylane • Forlax • Formoterol (Eformoterol) • Fortrans • Fortum • Foscarnet natri • Fossapower • Fraxiparine • Fucicort • Fucidin • Fugacar • Fugerel • Furosemid • Mục lục các thuốc theo vần F Xem theo danh mục • Galamin • Gali nitrat • Ganciclovir • Gastropulgite • Geldene • Gemfibrozil • Gemzar • Genoptic • Gentamicin • Genurin • Ginkor Fort • Glibenclamid • Gliclazid • Glipizid • Glucagon • Glucobay • Glucose • Glutethimid • Glycerol • Glyceryl trinitrat • Gonadorelin • Gonadotropins • Grepiflox • Griseofulvin • Guanethidin • Mục lục các thuốc theo vần G Xem theo danh mục • Halog Neomycine Crème • Haloperidol • Halothan • Helmintox • Hepadial • Heparin • Hepasel • Heptamyl • Herpevir • Hexapneumine • Hexaspray • Hiconcil • Histodil • Hivid • Holoxan • Homatropin hydrobromid • Honvan • Humulin • Hyaluronidase • Hydralazin • Hydrochlorothiazid • Hydrocortison • Hydrocortison Richter • Hydrogen peroxid • Hydroxyzin • Hyperium • Hypnovel • Hypostamine • Hytrol • Mục lục các thuôc theo vần H Xem theo danh mục • Interferon alfa • Ibuprofen • Idarac • Idarubicin • Idoxuridin • Ifosfamid • Imipenem • Imipramin • Indapamid • Indinavir sulfat • Indometacin • Insulin • Interferon beta • Interix • Intrazoline • Intron A • Iohexol • Ipratropium bromid • Isobar • Isofluran • Isoniazid • Isoprenalin (isoproterenol) • Isosorbid dinitrat • Isradipin • Itraconazol • Ivermectin • Mục lục các thuốc theo vần I Xem theo danh mục • Kaleorid LP • Kali clorid • Kali iodid • Kanamycin • Kanamycin Meiji • Kefadim • Keflor • Kefzol • Kenacort retard • Ketamin • Ketasma • Ketoconazol • Ketoprofen • Ketorolac • Klacid • Klion • Konakion • Kremil S • Mục lục các thuốc theo vần K • Zinc oxide Xem theo danh mục • Labetalol hydroclorid • Lactulose • Lamisil • Lamivudin • Lansoprazol • Lariam • Legalon • Lenitral (tiêm) • Lenitral (uống) • Levodopa • Levomepromazin (methotrimeprazin) • Levonorgestrel (dưới da) • Levonorgestrel (loại đặt) • Levonorgestrel (loại uống) • Levothyroxin • Lexomil • Lidocain • Lincomycin hydrochlorid • Liothyronin • Lipanthyl • Lipitor • Lipobay • Lisinopril • Lithi carbonat • Lomustin • Loperamid • Lopid • Lopril • Loratadin • Lorazepam • Losartan • Mục lục các thuốc theo vần L Xem theo danh mục • Megestrol acetat • Maalox • Madopar, Modopar • Magne B6 • Magnesium antacid • Mannitol • Mebendazol • Mediator • Medroxyprogesteron acetat • Mefloquin • Meladinine • Melphalan • Mepivacain • Mercaptopurin • Merislon • Mesalazin (mesalamin, fisalamin) • Mesna • Mesulid • Metformin • Methionin • Methotrexat • Methycobal • Methyldopa • Methylprednisolon • Methylrosaniline, Thuốc tím gentian • Methylthioninium chlorid • Metoclopramid • Metoprolol • Metrifonate • Metronidazol • Mexiletine hydroclorid • Miacalcic • Miconazol • Microgynon 30 • Microlax • Midazolam • Mikrofollin Forte • Misoprostol • Mizollen • Morphin • Motilium • Mục lục các thuốc theo vần M • Mucolator • Mucomyst • Mucothiol • Mucusan suspension • Muxol • Mycostatine • Mydocalm • Myonal Xem theo danh mục • Natri (sodium) bicarbonate • Natri (sodium) picosulfat • Aluminium (nhôm) hydroxide • Aluminium (nhôm) phosphate • Mục lục các thuốc theo vần N • Naclof • Nadolol • Nalidixic acid • Naloxon • Nasonex • Natri (sodium) chlorid • Natri (sodium) nitrit • Natri (sodium) nitroprussid • Natrilix SR • Nautamine • Neo Pyrazon • Neomycin • Neopeptine • Neostigmin (synstigmine) • Neoxidil • Netromycin IM,IV • Neupogen • Nicardipin • Niclosamid • Nicotinamid (vitamin PP) • Nifedipine • Nimodipin • Nimotop • Nissel • Nitrofurantoin • Nizoral Cream • Nizoral Dầu gội • Nizoral viên • No Spa • Nootropyl • Noradrenalin (norepinephrine) • Norethisterone • Norfloxacin • Novalgine • Novobedouze dix mile • Nuril • Nutrisol S • Nutroplex • Nyolol • Nystatin • Podophyllum resin (nhựa) Xem theo danh mục • Mục lục các thuốc theo vần O • Ocupen • Oflocet • Ofloxacin • Oframax • Okacin • Omeprazol • Ondansetron • Opeazitro • Opedroxil • Operoxolid • Opium Morphin • Optalidon • Oracefal • Oral rehydration salts, ORS • Ornicetil • Oropivalone Bacitracine • Otipax • Otrivin • Oxacillin • Oxamniquin • Oxybenzon • Oxymetazolin hydroclorid • Oxytetracyclin • Oxytocin • Oxytocin Synth • Ozothine with Diprophyllin Xem theo danh mục • Propylthiouracil (PTU) • Mục lục các thuốc theo vần P • Paclitaxel • Paderyl • Pam A • Panangin • Pancrelase • Pancrelipase • Pancuronium • Pantoloc • Papaverine • Paracetamol (acetaminophen) • Parafin • Paxeladine • Pediasure • Peflacine • Penicilamin • Pethidin (meperidin) hydrochlorid • Pharmatex • Phenobarbital • Phenoxymethyl penicillin • Phentolamin • Phenytoin • Phytomenadion • Piascledine 300 • Pilocarpin • Pipecuronium bromid • Piperacillin • Piperazin • Piracetam • Piroxicam • Pivalone, Pivalone neomycine • Plavix (Clopidogrel) • Plenyl • Polaramine • Polery • Poly Pred • Polydexa a la Phenylephrine • Polydexa solution auriculaire • Polygelin • Polygynax • Polymyxin B • Polytonyl • Ponstan • Postinor • Povidon iod • Praziquantel • Prazosin • Predian • Prednisolon • Prevacid • Primaquin • Primolut Nor • Primperan • Pro Dafalgan • Procainamid hydrochlorid • Procaine penicillin • Procarbazin • Proctolog • Profenid Gelule • Progesteron • Progestogel • Proguanil • Progyluton • Promethazin hydrochlorid • Propafenon • Propofol • Propofol Abbott • Propranolol • Propyliodon • Protamin sulfat • Protamine Sanofi • Protoloc • Provironum • Pulvo 47 Neomycine • Pylobact • Pyrantel • Pyrazinamid • Pyridostigmin bromid • Pyridoxin, Vitamin B6 Xem theo danh mục • Mục lục các thuốc theo vần Q • Quamatel • Quinin Xem theo danh mục • Mục lục các thuốc theo vần R • Ranitidin • Rantudil forte, Rantudil retard • Recol • Renova • Reserpin • Retinoid • Retinol (Vitamin A) • Retrovir • Rhinathiol • Rhinathiol Promethazine • Riboflavin (Vitamin B2) • Rifampicin • Rigevidon • Ringer lactate • Risordan, Risordan LP • Risperdal • Risperidon • Rocaltrol • Rocephine • Rocgel • Rodogyl • Rohto Antibacterial • Rohto Kodomo Soft • Rosampline • Rovacor • Rovamycine • Roxithromycin • Rulid Xem theo danh mục • Ferrous sulfate (sắt II sulfat) • Iron (sắt) dextran • Mục lục thuốc theo vần S • Salbutamol • Sandimmun Neoral • Sandostatin • Sanoformine • Sectral 200 • Sedacoron • Seduxen • Selbex • Selegilin • Selen sulfid • Selsun • Selsun Gold • Semprex • Septrin • Serc • Seretide • Seretide Accuhaler/Diskus • Serevent • Serum antirabique pasteur • Sevorane • Sibelium • Siderfol viên nang • Siderplex thuốc giọt • Silvirin kem bôi • Similac advance • Sinecod • Sirdalud • Skenan LP • Smecta • Solmux Broncho, Solmux Pediatric • Solu Medrol (methylprednisolone) • Sorbitol • Sorbitol Delalande • Sotalol • Spasfon • Spasmaverine • Spectinomycin • Spersacet C • Spersadexoline • Spersallerg • Spiramycin • Spironolacton • Sporal • Stablon • Stamaril Pasteur • Statin HMG CoA reductase inhibitors • Stilnox • Stimol • Streptase • Streptokinase • Streptomycin • Stresam • Stugeron • Stugeron Richter • Subsyde CR • Succinimide Pharbiol • Sucralfat • Sulfacetamid natri • Sulfarlem • Sulfasalazin • Surgam • Suxamethonium Sucinylcholin Xem theo danh mục • Mục lục thuốc theo vần T • Tadenan • Tagamet • Tamik • Tamoxifen • Tanakan • Tanatril • Tanganil • Taxol • Tegretol (CR) • Teicoplanin • Telfast • Teniposide • Tenoxicam • Tenoxitic • Tergynan • Terneurine H 5000 • Terpin Codein • Testosteron • Tetraco Q • Tetracyclin • Theophyllin • Theralene • Thiamin (Vitamin B1) • Thiopental • Ticarcillin • Ticlopidin • Tidocol • Tilcotil • Tildiem • Timolol • Tinidazol • Tioconazol • Tobradex • Tobramicina IBI • Tobramycin • Tobrex • Tolbutamid • Tonicalcium • Toplexil sirop • Torental • Tot hema • Tozaar • Tracrium • Transamin • Tretinoin • Tri Regol • Triacana • Triamcinolon • Triamteren • Triherpine • Trihexyphenidyl • Trileptal • Trimethoprim • Trimovax • Tritanrix Hb • Trivastal Retard • Tropicamid • Trymo • Turinal • Typhim Vi Xem theo danh mục • Mục lục thuốc theo vần U • Ulfon • Ultra Levure • Ultravist • Unasyn • Upsa C 100mg, Upsa C Calcium • Ure Carbarmide • Urografin • Urokinase • Uromitexan • Utrogestan • Uvimag B6 Xem theo danh mục • Mục lục thuốc theo vần V • V. Rohto • Vaccin bại liệt dạng tiêm • Vaccin bại liệt uống • Vaccin dại • Vaccin DPT, Vaccin tạo miễn dịch bạch hầu, uấn ván, ho gà • Vaccin giải độc tố bạch hầu • Vaccin lao • Vaccin liên hợp Haemophilus tuyp B • Vaccin liên sởi, quai bị, rubella • Vaccin não mô cầu • Vaccin rubella • Vaccin sởi • Vaccin sốt vàng • Vaccin tả • Vaccin thương hàn • Vaccin viêm gan B • Vaccin viêm não nhật bản • Vancocin CP • Vancomycin • Vancomycin hydrochloride • Varilrix • Vasobral • Vasopressin • Vastarel • Vaxem Hib • Vecuronium • Ventolin • Verapamil • Vergeturine • Verorab • Verospiron • Veybirol Tyrothricine • Viartril S • Vinblastin • Vincarutine • Vincristin • Vincristine Richter • Visceralgine Forte • Visine Original • Vitabact • Vitacic • Vitamin D • Vitamin E • Vitamine D3 Bon • Vitreolent • Voltamicin • Voltaren • Mục lục thuốc theo vần W • Warfarin • Wellferon

TỪ ĐIỂN TIẾNG ANH PHÁP LÝ _ CHUYÊN ĐỀ Y KHOA ( P6 ) GS.TS ĐỖ HỮU VINH

A Abdominal : bụng Abdominal cavity: ổ bụng Abdominal series: X-quang bụng Abscesse : áp xe ( ổ mủ ) Absece seizure: Động kinh vắng ý thức Absidia : loại nấm gây bệnh ở người Abulia: chứng mất ý chí tạm thời ACE level: angiotensin-converting enzyme level: men chuyển angiotensin Acid reflux: Ợ chua ACL : Anterior cruciate ligament : đứt dây chằng chéo trước Acoustic neuroma: bướu thần kinh thính giác ACTH: Adrenocorticotropic hormone: hooc-môn ACTH ACTH-secreting tumor: khối u tiết ra ACTH Acute: cấp tính Acute scrotum: đau tinh hoàn Acyclovir : thuốc kháng virus Herpes Adam's apple: yết hầu đàn ông ADD: Attention Deficit Hyperactivity Disorder: Rối loạn khả năng chú ý Adenoma: u tuyến Adenopathy : hạch bạch huyết Adrenal : thượng thận Adrenal glands : tuyến thượng thận Adrenoleukodystrophy: loạn dưỡng chất trắng não AFP: Alpha-fetoprotein: một Protein sản xuất tại gan và túi phôi. African trypanosomiasis : bệnh ngủ Agraphia: chứng mất khả năng viết AIP: Acute intermittent porphyria: porphyrin cấp từng cơn Airway resistance: sức cản đường thở Alk phos: Alkaline phosphatase: photphataza kiềm Allergy : dị ứng ALS : Amyotrophic lateral sclerosis : bệnh xơ cứng teo bên ALT : Alanine Aminotransferase : men gan Alveolar hydatid disease: Bệnh nang sán tổ ong Amnesia : chứng mất trí nhớ Amoeba infection: nhiễm trùng amip Amoebic meningoencephalitis: viêm não-màng não amip sơ cấp Amphotericin B with colony stimulating factors: Amphotericin B kèm yếu tố kích thích tạo máu Amputation : cắt cụt Amygdala : hạch hạnh Amyloidosis : thoái hóa tinh bột ANA : Antinuclear Antibodies : kháng thể kháng nhân Anal Fissure: vết nứt hậu môn Anaphylactic shock : sốc phản vệ Anaphylaxis: sốc phản vệ Anatomical defect: khuyết tật giải phẫu Anemic : thiếu máu Anesthetic : thuốc gây mê / tê Anesthesiologist : bác sĩ gây mê Aneurysm : phình mạch Angina: đau thắt ngực Angioedema: bệnh phù mạch Angiogenesis inhibitor: Thuốc ức chế sự hình thành mạch máu Angiography : chụp X-quang mạch máu Antacid : thuốc trung hòa axit trong dạ dày Anterograde amnesia: thoái hóa trí nhớ về sau. Anticoagulation: loãng máu Antihistamine : kháng histamine Aorta: động mạch chủ Aortic dissection: bóc tách động mạch chủ Aortic insufficiency: thiểu năng van động mạch chủ Aphasia: Hội chứng bất lực ngôn ngữ Aplastic anemia : thiếu máu ko tái tạo Appendectomy: mổ ruột thừa Appendicitis : viêm ruột thừa Appendix: ruột thừa Arbovirus: Virus nhiễm qua vật truyền là động vật chân khớp. ARDS: Acute respiratory distress syndrome: hội chứng suy phổi cấp tính Arioventricular block: tắc tâm nhĩ thất Arrhythmia: loạn nhịp tim Arsenic : thạch tín Arteriogram: động mạch đồ Artery : động mạch Arthritis : viêm khớp Ascites: sưng cổ trướng Associated hyperviscosity syndrome: triệu chứng tăng độ nhớt máu liên kết AST : aspartate aminotransferase : Aminotransferase Asthma : hen Asystole: Suy tim Athlete's foot : nấm bàn chân Atrial Fibrillation: rối loạn nhịp tim Atrium : tâm nhĩ Atropin: alcaloid trị ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật. Augmentin: một loại thuốc diệt khuẩn Auscultatory percussion: Thính gõ chẩn Autistic: tự kỉ Autoimmune disease: bệnh tự miễn dịch Autonomic nervous system: hệ thần kinh tự chủ Autosomal dominant : gen trội AVM : Arteriovenous malformation : dị dạng mạch máu não AZT: loại thuốc kháng sinh B Bacteremia : nhiễm trùng máu Bactrim: loại thuốc kháng sinh Bell's palsy: bệnh tê liệt thần kinh mặt Benign calcifications : chất vôi lành ( trong ngực) Berylliosis: ngộ độc Beryllium Beta HCG: một chất do nhau thai tiết ra Bilateral cingulotomy: thủ thuật mở bó liên hợp khứu hải mã hai phía Bilateral vertibral arteries: động mạch hai bên đốt sống Bile duct: ống mật Bilirubin : sản phẩm của quá trình phân hủy hồng cầu. Biopsy : sinh thiết Bipolar disorder: rối loạn cảm xúc lưỡng cực Birth control implant : que cấy tránh thai Blood blister: chỗ rộp máu Blood clot : tụ máu Blood culture : cấy máu Blood smear: phết máu ngoại biên Blood thinner : thuốc chống đông máu Blood-vessel rupture: đứt mạch máu Bodily fluid : dịch cơ thể Bodybox: ghi thể tích khí thân Bone marrow extraction: chiết tủy Bolus: bơm tiêm điện lượng thuốc cho vào để nhanh chóng đạt được nồng độ có tác dụng trong máu Botulism : ngộ độc thịt Bowel obstruction : tắc ruột BP : blood pressure : huyết áp Bradycardia : giảm nhịp tim Brain lining: màng não Brain stem : cuống não Breast cancer : ung thư vú Bridging fibrosis : xơ gan Broad spectrum antibiotic : chất kháng sinh phổ rộng Broca's area: Vùng Broca - trung tâm xử lý tiếng nói của não. Bronchial: cuống phổi Bronchoscopic suctioning : hút ống soi phế quản Bubble study: Một kỹ thuật kiểm tra tim thông qua siêu âm khi tạo một bong bóng khí cực nhỏ cho đi qua tim Buffy Coat: phần máu sau khi cho vào máy ly tâm chứa phần lớn bạch và tiểu cầu. BUN : đo lượng urea nitrogen C C-ANCA : kháng thể bạch cầu trung tính Calcification: Sự vôi hóa Calculus : sỏi thận Carcinoid : loại ung thư bất thường Cardiac arrhythmia : loạn nhịp tim Cardiologist : bác sĩ khoa tim Cardiomyopathy : bệnh cơ tim Carotid artery : động mạch cổ Cavernous angioma: u mạch hang Carvenous Sinus: xoang hang. Cast : phôi Cataplexy: liệt nhất thời Cataract: Mắt cườm Catheter : ống catheter Cauda equina : chùm dây thần kinh ở cuối tủy sống Cauterize: đốt (vết loét xuất huyết,...) Cavity : khoang CBC : Complete Blood Count : Phân tích máu đồng bộ Cellulitis : viêm mô bào Cervical cancer: ung thư cổ tử cung Cervical spine: đốt sống cổ Cervical spondylosis: thoái hóa đốt sống cổ Chelation: chelat hóa CHEM- : Phân tích sinh hóa Chicken pox: thủy đậu Chimerism: hai cá thể song sinh tồn tại trong một cơ thể. Chondrocytomas: viêm sụn bào Chorea: múa giật Cingulate cortex: vỏ não vùng đai Circle of willis: vòng động mạch não Circulating antibodies: lưu thông kháng thể Circulatory system : hệ tuần hoàn Circumflex artery : động mạch mũ Cirrhosis : xơ gan CK-MB: enzym creatine kinase: enzym chuyển phosphat từ ATP sang creatin. Có nhiều ở: tim - cơ xương, ít ở não. Clinical depression : trầm cảm lâm sàng Clostridium perfringen: loại vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm Clotting disorder: Rối loạn đông máu Cluster headache: Đau đầu khu trú CMV : virus Cytomegalovirus CNS: Central nervous system: hệ thần kinh trung ương CNSV: Central Nervous System Vasculitis: viêm mạch thần kinh trung ương Coagulopathy: bệnh đông máu Cold sores: vết loét lạnh Colon : ruột già Colonoscopy : soi ruột già Colorectal cancer : ung thư đại trực tràng Complete transthoratic echocardiogram: siêu âm tim đồ xuyên ngực toàn diện Complex partial seizure: cơn động kinh cục bộ phức tạp Conceive: thụ thai Concussion : chấn động Congestive : xung huyết Conjunctivitis: viêm kết mạc Constipation : táo bón Constrict a vein: thắt tĩnh mạch Contact dermatitis : viêm da do tiếp xúc Contusion: dập thận Core biopsy : sinh thiết lõi Core temperatur : thân nhiệt Cornea : giác mạc Coronary disease: bệnh mạch vành Corpus callosum : đoạn mô nối màng não Cort-stim test : cortisone stimulation test : xét nghiệm kích thích cortisol Cortisol level : lượng cortisol Cortisone : thuốc coctizol Costochondritis: viêm sụn sườn Coumadin : thuốc chống đông máu Couvade Syndrome: Hội chứng Couvade: Người chồng có những biểu hiện tương tự vợ khi vợ anh ta mang thai. Coxsackie virus : nhóm virut đường ruột CPR : hô hấp nhân tạo Cramp: chuột rút Cranial nerves: dây thần kinh sọ Craniopharyngioma: U sọ hầu Creatiniene : acid methyl guanidin Cretinism : Chứng đần độn do thiếu i ốt Croup : bệnh bạch cầu thanh quản CRP: xét nghiệm Protein phản ứng C Cryoablation: cắt nội mạc lạnh CSF : Cerebrospinal fluid : Nước tủy sống CT Scan : Chụp cắt lớp Cushing : hội chứng Cushing Cutis Laxa: chứng nhão da Cystic : u nang Cystoscopy: soi bàng quang Cytoxan : loại thuốc kìm hãm tế bào. D Deep tendon reflex: phản xạ gân Deep-vein thrombosis: huyết khối tĩnh mạch sâu Defibrillator : máy khử rung tim Degenerative brain disease : bệnh thoái hóa não Delirium tremens: cuồng sảng rượu cấp Delivery room : phòng hộ sinh Demyelinating disease : bệnh thoái hóa myelin Depressed : trầm cảm Derebral contusion: dập não Dermatitis : viêm da Descending colon: phần ruột già đi xuống Diabetes : tiểu đường Diabetic steatosis: Tiểu đường nhiễm mỡ Dialysis: chạy thận Diaper rash: hăm tã Diaphragm: cơ hoành Diarrhea : ỉa chảy Diazepam : thuốc an thần DIC: Disseminated intravascular coagulation - đông máu rải rác Digital subtraction angiogram: X-quang mạch máu kĩ thuật số xóa nền. Diphenhydramine : loại thuốc chống dị ứng Disk herniation : thoát vị đĩa đệm Dissect: mổ xẻ Dissociative coma: hôn mê phân ly DLCO : Diffusing lung capacity for carbon monoxide : khả năng khuếch tán qua màng phế nang mao mạch DNA Sequencing machine : Máy đọc trình tự gen Dopa decarboxylase: thuốc ức chế men Dorsolateral prefrontal cortex: Vỏ não trước trán vùng lưng bên Dosage : liều lượng DVT : deep vein thrombosis : Huyết khối tĩnh mạch sâu Dysfunction : loạn chức năng Dysesthesia: rối loạn cảm xúc Dyskinesia: loạn vận động E Ear canal: ống tai Eastern equine encephalitis : viêm não ngựa miền Đông E coli: Escherichia coli - một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật máu nóng gây tiêu chảy và tả. Echinococcus: sán dãi chó Echocardiogram : siêu âm tim đồ Echovirus : virus echo ECMO: Oxy hóa màng ngoài cơ thể. Ectopy : trung thất Edema: phù EEG : Electroencephalography : Điện não đồ EKG Stress: Điện tâm đồ gắng sức Ejection fraction : phân số tống xuất tâm thất trái Electromyography: kiểm tra điện cơ Electrophoresis: điện di ELISA Test: ELISA (enzyme-linked immunosorbent assay: hấp thụ miễm dịch liên kết với enzyme): Xét nghiệm ELISA dùng để xác định xem có bị nhiễm HIV hay ko. Embolectomy : loại bỏ cục máu đông Embryo: phôi Emphysema : khí thũng Encephalitis : viêm não Encephalopathic delirium: mê sảng não EOG/ECG/EKG : Electrooculography : Điện tâm đồ Endocarditis: viêm màng trong tim Endoscopy: Nội soi bằng viên nang Eosinophils : loại bạch cầu trong bào tương Epileptic seizure: động kinh co giật Epinephrine : adrenalin Epiphyseal plate : xương bánh chè Epithelium: biểu mô Epstein-Barr virus : virus gây nhiễm trùng cấp vùng họng, miệng và có thể dẫn đến ung thư vòm họng Ergot poisoning: ngộ độc nấm cựa gà Esophagus : thực quản Ethidium Bromide: một loại thuốc nhuộm gây ung thư EX Lap : exploratory laparotomy : giải phẫu thăm dò Expose: Phơi nhiễm Extubate : bỏ ống thở Eyelid: Mi mắt F FAB Fragment : liên kết kháng nguyên phân mảnh Factor V : thành phần trong máu đông Fainting spell: choáng ngắn hạn Fasciculation: Rung cơ cục bộ Fat embolus : nghẽn mạch mỡ Fatigue : sự mệt mỏi FDP: FIBRIN DEGRADATION PRODUCTS: chất máu sản xuất ra khi thực hiện quá trình đảo ngược sự tụ máu. Femoral artery: động mạch đùi Femur: xương đùi Fertility meds: thuốc trợ thai Fertility treatment: điều trị vô sinh Fetal hemoglobin: huyết cầu tố bào thai FEV : Forced expiratory volume : thể tích thở gắng sức trong giây Fiber-optic microscope : kính hiển vi sợi quang học Fibrosis : chứng xơ hóa Fibrous tissue: Mô sơ Flash pulmonary edema: phù phổi nhanh Formaldehyde: phooc-môn Free-flowing pus : mưng mủ Frontal Lobe: Thùy trán Full work-up: khám nghiệm tổng quát G Gall bladder: túi mật Gallium scan : chụp cắt lớp bằng gali Gastric: dạ dày Gastroenteritis : viêm dạ dày ruột non GCSF : Granulocyte colony-stimulating factor : thuốc kích thích bạch cầu trong máu Generalized: suy rộng Genetic test: xét nghiệm di truyền (để kiểm tra các bệnh có yếu tố di truyền) Gets a rash : phát ban GGT : men gamma-glutamyl-transpeptidase GHB : gamma-Hydroxybutyric acid : thuốc an thần,giảm đau,gây buồn ngủ G.I tract: Gastrointestinal tract - Đường tiêu hóa Giloma : u thần kinh đệm Gland : tuyến Glucagonoma: u tế bào alpha tiểu đảo tụy Glycogen storage disease: bệnh tích lũy Glucô Gout : bệnh gút ( thống phong) Gram Stain: nhuộm Gam Grand mal: động kinh cơn lớn Granuloma: U hạt Guide wire: dây dẫn Gurney: Giường cấp cứu GVHD: Graft- Versus-Host- Disease: Bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ Gynecologist: bác sĩ phụ khoa H H&P: history and physical: tiền sử bệnh và thể chất. H-flu : cúm H Hairy cell leukemia: Bệnh bạch cầu tế bào có gai Haptoglobin : protein máu tác động với sắt làm máu màu đỏ. HbCO/ COHb: Carboxy hemoglobin: khí CO kết hợp với hemoglobin trong máu Heartburn : ợ nóng Heart valve : van tim Hematocrit : dung tích hồng cầu Hemiballismus: chứng múa vung bán thân Hemochromatosis: Bệnh thặng dư sắt mô Hemodynamically: Động lực máu Hemolytic anemia : thiếu máu xung huyết Hemolytic uremic syndrome: hội chứng tan huyết Urê Hemorrhage: xuất huyết Hemorrhoids : bệnh trĩ Heparin : loại thuốc chống đông máu Hepatic encephalopathy: bệnh não gan Hepatic fibrosis: Xơ gan Hepatitis : viêm gan Hepatocellular adenoma. u tuyến tế bào gan Hereditary angioedema: Phù mạch do di truyền Herpetic encephalitis : viêm não herpes Hilar lymph nodes: hạch bạch huyết rốn Histiocytosis: bệnh mô bào Histoplasmosis: nấm histoplasma HSV: Herpes Simplex Virus: siêu vi Herpes đơn dạng Human Activated Protein C: Nhân kích hoạt protein C Hydrolase : hydrolaza : enzym thủy phân Hyperalgesia: chứng tăng cảm giác đau Hyperbaric oxygen chamber : buồng oxy tăng áp Hypercalcemia : gia tăng lượng canxi trong máu Hypercoagulable state : điều trị suy tim Hypercortisolism : cường cortisol Hyperinsulinemic euglycemic clamp : phép thử kìm giữ đẳng đường huyết cường insulin Hyperparathyroid: cường hooc-môn tuyến cận giáp Hypersomnia : chứng ngủ nhiều Hypertensive crisis: cơn cao huyết áp Hypervigilance: tâm trạng đề phòng Hypha: sợi nấm Hypocalcaemia: giảm Canxi máu Hypocellular: giảm lượng tế bào Hypoglycemic : hạ đường huyết Hypogonadism: Suy tuyến sinh dục Hypotensive : hạ huyết áp Hypothalamus: vùng dưới đồi Hypothyroidism : Nhược tuyến giáp Hypoventilation: giảm thông khí Hypoxia: Giảm oxy huyết I Ibuprofen: thuốc chống viêm ko có steroid Idiopathic pulmonary fibrosis: xơ hóa phổi tự phát Immune reconstitution syndrome: hội chứng phục hồi miễn nhiễm Immuno-compromised : suy giảm miễn dịch Immunochemistries: hóa miễn dịch Immunosuppressants: Thuốc ức chế miễn dịch Immunotheraphy : trị liệu miễn dịch In vitro : Ngoại môi (chỉ quá trình sinh học diễn ra bên ngoài cơ thể sống như trong ống nghiệm, lồng kính...) In vitro fertilization: thụ tinh trong ống nghiệm Inamrinone lactate: thuốc điều trị trụy tim Incision: vết rạch Infantile Alexander disease: Bệnh Alexander ở trẻ em là bệnh hiếm gặp của hệ thống thần kinh trung ương chưa biết rõ bệnh sinh. Những đứa trẻ bị bệnh Alexander chết trong vòng năm đầu đời. Infection : nhiễm trùng Inflammation of the blood vessel : viêm mạch máu Informed consent: Giấy ưng thuận (mổ, xét nghiệm) Insomnia : mất ngủ Intensive care : chăm sóc đặc biệt Interferon : protein tự nhiên do nhiều tế bào trong cơ thể tiết ra để chống lại bệnh. Internist : bác sĩ nội khoa Interstitial nephritis : viêm thận kẽ Interstitial pulmonary fibrosis: xơ hóa mô kẽ phổi Intestinal intussusception: chứng lồng ruột Intestine : ruột Intra-abdominal: Ổ bụng Intracranial: Nội sọ Ischemia: Thiếu máu cục bộ Itch : ngứa IUD : Intrauterine device : vòng tránh thai IV : intravenous : truyền tĩnh mạch IVIG : Intravenous immunoglobulin : truyền tĩnh mạch globulin miễn dịch J Jaundice : vàng da Jaw : hàm Joint : khớp nối Juvenile Rheumatoid Arthritis: viêm khớp dạng thấp ở nhi đồng K Kaposi's Sarcoma: ung thư mô liên kết Kaposis Kidney failure : suy thận L Laceration: vết rách Lanolin : mỡ lông cừu Large Intestine: đại tràng Laryngoscope: đèn soi thanh quản Laser photocoagulatio: ngưng kết laze Leaky Pipe: rò rỉ mạch Leprosy : dịch hủi Leptospirosis: Một loại xoắn khuẩn Lesion : tổn thương Lethargic : ngủ mê mệt Lethargy: ngủ lịm Leukemia: Bệnh bạch cầu Leukopheresis: Lọc máu Leukoencephalopathy : bệnh não chất trắng Levaquin : loại kháng sinh Levophed : thuốc dùng khi tụt huyết áp LFT : Liver function test : xét nghiệm chức năng của gan LGG : men LGG Lhermitte's sign: hội chứng thể Luy Lidocain : thuốc gây tê Lipoma: u mỡ Liposuction : hút mỡ Liver cyst: nang gan LMWH: LoW molecular weight heparin : heparin phân lượng thấp LP: lumbar puncture - chọc dò tủy sống Lobar pneumonia : viêm phổi thùy Lobotomy : phẫu thuật thùy não Lung ventilation scan: quét sự thông khí phổi Lupus : bệnh biểu hiện bằng các sợi mỏng, sừng hóa và teo đét ở mặt và các vùng da hở Lupus nephritis: viêm thận lupus Lymph node: hạch bạch cầu Lymphadenopathy : hạch bạch huyết Lymphatic: hệ bạch huyết Lymphocytic infiltrate : thâm nhiễm bào lympho Lymphocytosis : bào lympho Lymphoma : u lymphoma M MAC: Mycobacterium avium complex: nhiễm khuẩn bội nhiễm trên bệnh nhân HIV Macrophages: đại thực bào Male pseudohermaphroditism: lưỡng giới giả nam. Malignancy : ác tính Malnourishment : suy dinh dưỡng Malpractice Insurance: bảo hiểm sơ suất y tế Mammogram : chụp X-quang ngực Marrow : tủy Masectomy : phẫu thuật cắt bỏ ngực Mast cell leukemia : bệnh bạch cầu tế bào ko chuyển hóa Mastocytosis: bệnh dưỡng bào Maxilla: hàm trên Mcab: Monoclonal antibody: Kháng thể đơn dòng Measles : sởi Medial forebrain bundle: bó giữa náo trước Melanoma: u sắc tố Melarsoprol : thuốc chữa bệnh ngủ Meningeal : màng não Meningitis : viêm màng não Metabolic : sự trao đổi chất Metabolic disorder : rối loạn trao đổi chất Metabolic syndrome "X" : biến chứng sinh hóa thoái hồi Metachromatic Ieukodystrophy: loạn dưỡng chất trắng biến sắc Metastasize: Di căn Micro abcesse: vi áp xe Microvascular occlusions: tắc vi mạch Middle cerebral artery: Động mạch não giữa Migraine : đau nửa đầu Miscarry: Sảy thai Mitosis : phân bào có tơ Mitral valve prolapse: lệch vành tim Mitral Mixed connective tissue disease : bệnh mô liên kết tổng hợp Molecular mimicry: cơ chế bắt chước phân tử Mono : Mononucleosis : tăng bạch cầu đơn nhân Movement disorder : rối loạn vận động MRA : magnetic resonance angiography : chụp cộng hưởng từ mạch máu. MRI : Chụp cộng hưởng từ MRI contrast : chụp cộng hưởng từ pha tương phản MRSA : Methicillin-resistant Staphylococcus aureus : vàng kháng Methicillin MS : multiple sclerosis : xơ rải rác Mucus : niêm dịch Mucus plug : tràn đờm MUGA Scan :multiple-gated acquisition scan : lượng chất nhuộm phóng xạ nhẹ được tiêm vào tĩnh mạch để đi đến tim. Người ta sẽ chụp hình vào lúc tim tống máu có lẫn chất nhuộm bên trong ra ngoài để ghi nhận hình ảnh hoạt động của tâm thất phải và trái. Multifocal motor neuropathy : bệnh thần kinh vận động đa ổ Multiple Myeloma: đa u tủy ác tính Multiple personalities: Đa nhân cách Murmurs: tiếng thổi trong tim Muscle : cơ Muscle contracture: co cứng cơ Muscle strain: căng cơ Muscular dystrophy: loạn dưỡng cơ Mycoplasma: vi khuẩn suyển heo gây viêm phổi Mycoplasmosis: viêm đường hô hấp mãn Myelomatous meningitis: viêm màng não u tủy Myocardial infarction: nhồi máu cơ tim Myocardium : cơ tim Myoclonic jerk : rung giật cơ Myocyte: tế bào cơ N NAAT: Nucleic acid amplification tests: xét nghiệm khuếch đại axit nucleic Naegleria: Loại amip sống trong nước có thể tấn công hệ thần kinh dẫn đến tử vong. Naphthalene : hợp chất hữu cơ dùng để làm thuốc nhuộm. Narrow complex : phức hợp hẹp Nasal cannula : ống thở oxy mũi Nasotracheal intubation: ống thông mũi-khí quản Nausea : buồn nôn Neoplastic : khối u Neurofibromatosis: u xơ thần kinh Neuronal ceroid Iipofucinosis: Rối loạn sắc tố mỡ ceroid thần kinh Neuropathy : thần kinh ngoại biên Neurosyphilis : giang mai thần kinh Night terrors : bệnh sợ hãi vào ban đêm Non-Hodgkin's lymphoma: u lympho không Hodgkin Nostrils: lỗ mũi Novocaine: loại thuốc gây tê thường dùng. NSAID : nonsteroidal anti-inflammatory : thuốc kháng viêm ko có steroid. Nuclei: hạch O O sats : lượng oxy trong máu OB/Gyn : Obstetrics-gynecology : khoa sản Obesity : béo phì Occipital cortex: vỏ chẩm Ocular Pressure: Nhãn áp Oligoclonal bands : Chuỗi Oligoclonal Ommaya reservoir : Ống ommaya reservoir Ophthalmologist: bác sĩ mắt Ophthalmology : khoa mắt Opiate blocker: thuốc ngăn tác dụng thuốc giảm đau Oral contraceptive : thuốc tránh thai uống Ornithine transcarbamylase deficiency : Bệnh thiếu enzyme xúc tác Ornithine transcarbamylase Orthene : axephat ( thuốc trừ sâu ) Orthopedic : khoa chỉnh hình Osteogenesis imperfecta: Chứng bất toàn tạo sinh xương Osteopenia : tiền loãng xương Ostium: khe tim Ovarian cancer : ung thư buồng trứng Ovaries: buồng trứng Over-the-counter : thuốc ko cần kê đơn Oxybutynin: Thuốc điều trị són tiểu, đái dầm P Pancreatic : tụy Paralysis : liệt Paraneoplastic syndrome : hội chứng cận ung thư Paranoia : hoang tưởng Parasite : kí sinh trùng Parietal thalamic area: đồi đỉnh não Parvovirus B : virus parvo, có thể gây nhiễm trùng sởi Paternity test: kiểm tra huyết thống Pathergy test: kiểm tra dị ứng đa kháng nguyên Pathology : bệnh án PCP: Pneumocystis carinii pneumonia: viêm phổi carinii PCR : Polymerase Chain Reaction : kĩ thuật khuếch đại gen Pediatricia : bác sĩ nhi Pellagra: bệnh nứt da Pelvic: vùng xương chậu Peptic ulcer disease: đau bao tử Percentile: Bằng chỉ số sức khỏe BMI (Body Mass Index) - độ tuổi hiện tại. Pericardial effusion: tràn dịch màng ngoài tim Peripheral neuropathy: Bệnh thần kinh ngoại biên. Peripheral nerve: dây thần kinh ngoại vi Peripheral smear of red cells: xét nghiệm lam máu ngoại vi Petechial: Đốm xuất huyết Petri dish : đĩa cấy PET-scan : chụp cắt lớp tán xạ positron PFO: Patent Foramen Ovale: Lỗ hở bầu dục Phenytoin: Thuốc chống co giật Photophobia: chứng sợ sáng Pica: dị thực Pituitary : tuyến yên Plaque: phát ban mảng Plasmapheresis : tách hồng cầu khỏi dịch tương/ lọc huyết tương Platelet: tiểu cầu Plethysmograph: đo thể tích thở ra Pleural effusion: tràn dịch màng phổi PMS: Premenstrual syndrome: hội chứng tiền hành kinh Pneumonitis : viêm phổi Polio: viêm tủy xám Polyarteritis nodosa : viêm nút động mạch Polymyositis: viêm đa cơ Polysomnograph : biểu đồ giấc ngủ Porphyria: rối loạn chuyển hóa Porphyrin Post-exposure prophylaxis: thuốc chống phơi nhiễm HIV Post-op: Hậu phẫu Postpartum psychosis: rối loạn tâm thần sau đẻ Posttraumatic stress : căng thẳng sau chấn thương PPD: Thử nghiệm dẫn xuất protein trên da Precribe : kê thuốc Prednisone : là một corticoid tổng hợp với tác động kháng viêm và kháng dị ứng Preeclampsia: Bệnh tăng huyết áp ở phụ nữ có thai Prefrontal cortex: võ não dưới trán Prenatal care : chăm sóc tiền sản Preservative : chất bảo quản Pressor : gen ép (dùng để tăng huyết áp) Preterm Labor: Đau đẻ sớm Primary motor cortex: vỏ vận động sơ cấp Primary Sclerosing Cholangitis: Viêm xơ chai đường mật nguyên phát Prion: nhiễm khuẩn vi protein Pro-time: thời gian đông máu Prognosis: Dự đoán về tiến triển của bệnh Progressive Bulbar Paralysis: nhược cơ nặng tiến triển Prostate: tuyến tiền liệt Prostate cancer : ung thư tuyến tiền liệt Proximal tubule epithelium : biểu mô tế bào Pruritus: ngứa Pseudomonas : trực khuẩn Psittacosis: virus vẹt Psychotic break: dấu hiệu đầu tiên của bệnh thần kinh nói chung PT : Prothrombin time : thời gian đông máu PTT : Partial thromboplastin time : thời gian đông máu cục bộ Pulmonary artery: động mạch phổi Pulmonary edema: Bệnh phù phổi Pulmonary fibrosis: xơ hóa phổi Purpura: ban xuất huyết Psychosomatic: bệnh tâm thể Pulmonary embolism : tắc động mạch phổi Pulmonologist: bác sĩ chuyên khoa phổi Pupil : Đồng tử Pupil's blown: Đồng tử nở rộng và ko phản ứng với ánh sáng Pupillary reflex: phản xạ đồng tử Pure red cell aplasia: ngừng sản xuất hồng cầu Purpura: Ban xuất huyết Purulent discharge: vết thương chảy mủ Pyelogram: X-quang bể thận Pyoderma gangrenosum : Viêm da hoại thư sinh mủ. R Rabbit fever : tularemia : bệnh sốt thỏ Rabies : bệnh dại Raccoon roundworms: giun tròn gấu trúc Radical masectomy : cắt bỏ toàn thể ngực. Radiology: Khoa bức xạ Radionucleotide cisternogram : xét nghiệm tủy sống với nuclit phóng xạ Radius: xương quay Rale: tiếng ran trong phổi Rape kit: bộ đồ nghề kiểm tra cưỡng hiếp Rectum : trực tràng Rectus Sheath: bao cơ Referred pain : đau quy chiếu. Relapsing fever: sốt hồi quy REM : rapid eye movement : giấc ngủ sâu Respiration : hô hấp Respiratory distress : suy hô hấp Retina : võng mạc Retrograde amnesia: suy yếu kí ức cũ Reverse peristalsis: nhu động ngược Rhabdomyosarcom: Sacoma cơ vân ( loại ung thư mô mềm hiếm gặp) Rheumatic fever: Sốt thấp khớp Rheumatoid: Thấp khớp. RIA : radioimmunoassay : xét nghiệm miễn dịch đánh dấu phóng xạ. Ribavirin : thuốc chống virus có hoạt phổ rộng và độc tính thấp Rifampin: thuốc điều trị lao Ringworm: vảy nến Ritalin: thuốc trị trẻ hiếu động RPR : Xét nghiệm RPR ( kiểm tra bệnh giang mai, lậu,...) RSV : respiratory syncytial virus : virus hô hấp hợp bào Ruptured dermoid cyst: vỡ u nang bì RV : residual volume : thể tích khí cặn S S-PEP: điện di protein huyết thanh Sarcoidosis: bệnh sarcoid Saturate : làm bão hòa Scalded-skin : phỏng rộp da Scalp : da đầu Schistocytes: hồng cầu biến dạng Schizophrenia : tâm thần phân liệt Scratch test: xét nghiệm dị ứng da Scrotum: bìu dái Sed rate : Erythrocytic Sedimentation Rate : độ lắng máu đỏ Sedative: Thuốc an thần Seize : co giật Seizure Disorder: Rối loạn động kinh Sepsis : nhiễm trùng máu Serology : huyết thanh học Serotonin Storm: bão serotonin Sexsomnia: Tình dục trong khi ngủ Shigellosis : nhiễm khuẩn shigella Shrink : bác sĩ tâm lí Shunt : đường thông Sick sinus syndrome: hội chứng nút xoang bệnh Sickle cell: hồng huyết cầu lưỡi liềm SIDS: Sudden infant death syndrome: Hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh Sigmoid colon: đại tràng xích ma Sinoatrial node: nút xoang nhĩ Sinus hemorrhage: xuất huyết xoang Sinus infection : viêm xoang Skin necrosis : hoại tử da SLE: Systemic lupus erythematosus: lupus ban đỏ hệ thống Small-cell lung cancer: ung thư phổi tế bào nhỏ Small-cell vasculitis: viêm mạch tiểu cần Smallpox : đậu mùa Sniffle : sổ mũi Snot : nước mũi Sodium pentobarbital: loại thuốc mê Solumedrol : thuốc có tác dụng chống viêm mạnh. Somatosensory Evoked Potentials: SEP: điện thế gợi cảm giác thân thể Somnambulism: Mộng du Sore throat : đau họng Spasm: co thắt Spastic dysphonia : bệnh khó phát âm do co thắt cơ Speech disorder: bị tật về nói Spectrographic analysis: phân tích quang phổ Sphenoidal sinus: xoang bướm Sphincter paralysis: tê liệt cơ thắt Spine : xương sống Spirochete : xoắn khuẩn Spleen : lá lách Splenic artery: động mạch lách Spontaneous Bleeding: Chảy máu tự phát Sputum : đờm SQUID exam: đo giao thoa lượng tử siêu dẫn SSPE : Subacute sclerosing panencephalitis : viêm não xơ cứng bán cấp SSRI: Selective serotonin reuptake inhibitor: thuốc ức chế việc ngấm thấu lại chất serotonin chọn lọc. Stain: vết nhuộm Staph aureus: Tụ cầu vàng Staph infection: Nhiễm khuẩn tụ cầu Staphylococcus aureus : khuẩn tụ cầu aureus Stat : ngay STD : Sexually Transmitted Disease : Bệnh lây qua đường tình dục Steroid : thuốc steroid Stethoscope : ống nghe Stiff neck: vẹo cổ Stomach flu: cúm bao tử Streptococcus : loại khuẩn cầu Streptococcus pneumoniae: Phế cầu khuẩn Streptokinase: Thuốc làm tan máu tụ Streptomycin: loại kháng sinh Stress test: kiểm tra gắng sức Stroke : đột quỵ Stunted growth : chậm phát triển chiều cao Subarachnoid space: khoang dưới màng nhện Subcutaneous injection : tiêm dưới da Subdural hematoma : tụ máu dưới màng cứng Substance abuse : lạm dụng thuốc Sulfasalazine : thuốc trị viêm loét đại tràng Sulfate Gentamicin: loại kháng sinh Sulfdiazine: Thuốc kháng sinh nhóm sulfiamide Superbug : siêu vi khuẩn Superior vena cava : tĩnh mạch chủ trên Supraventricular tachycardia : tim nhanh trên thất Swelling : sưng tấy Symptom : triệu chứng Synthroid : thuốc điều trị nhuợc tuyến giáp Synovial membrane: Màng hoạt dịch bao khớp Syringe : ống tiêm Systolic : tâm thu T Tachycardia : tim đập nhanh Takayasu's arteritis: viêm động mạch Takayasu TB: Tuberculosis: lao Tear: Vết rách, chỗ rách Telagiectasias: giãn mao mạch Telemetry: phép đo từ xa Temporal lobe : thùy thái dương Terbutaline: thuốc làm giãn cơ trơn ( ví dụ ở tử cung,...) Term: kì sinh nở Full term : sinh đúng hạn. Pre-term : sinh sớm. Post-term: sinh muộn. Testicular : tinh hoàn Tetanus : uốn ván Tetracycline: loại kháng sinh Thalamus: đồi não Thalassemia gene: gen thiếu máu vùng biển Thoracentesis : chọc dò ngực Thorax: ngực Thymus gland: Tuyến ức Thyroid : tuyến giáp trạng Thyrotoxic periodic paralysis: liệt chu kì do nhiễm độc giáp Thyrotoxicosis : nhiễm độc tuyến giáp TIA: transient ischemic attack: thoáng thiếu máu não TIBC: khả năng gắn sắt toàn phần TID : three times a day : lần ngày Tilt table tests: kiểm tra bàn nghiêng : đặt lên cái bàn, cho bàn xoay tròn, hạ xuống, lên cao và theo dõi huyết áp, nhịp tim của bạn trong lúc di chuyển Tissue plasminogen activator: TPA: chất hoạt hóa plasminogen mô Titer : = RPR T : Triiodothyronine : loại hooc-môn tuyến giáp T : thyroxine : loại hooc-môn tuyến giáp Tonic-clonic seizure: động kinh co cứng-co giật Toxic mold: mốc độc Toxoplasmosis : bệnh do nhiễm kí sinh trùng Tox screen: xét nghiệm độc tính TPA : Tissue plasminogen activator : chất làm tan máu tụ trong não cho bệnh nhân đột quỵ Transcranial Doppler Sonography: siêu âm Doppler xuyên sọ Transcranial Ultrasound: Siêu âm xuyên sọ Transesophageal Echo: siêu âm tim qua thực quản Transfect: truyền Transfusion : truyền máu Transplant : cấy, ghép Transsphenoidal : xương bướm Transtentorial herniation: tụt kẹt xuyên lều tiểu não Transverse myelitis : viêm tủy ngang Trichinosis : bệnh giun xoắn Tricuspid valve : van lá Trimester: kì thai ba tháng TSH : Thyroid-stimulating hormone : hooc-môn kích thích tuyến giáp Tuberculoma : u lao Tuberous Sclerosis: Xơ cứng củ Tuchus: hậu môn Tularemia: bệnh thỏ Tumor : u Typhoid fever: sốt thương hàn Twitch : co giật (nhẹ) U UFC : Urine free cortisol : Nước tiểu có Cortisol tự do. UFH : unfractionated heparin : heparin không phân đoạn. Ulcer : loét Ulceration: loét Ulna: xương cánh tay Ultrasound : siêu âm Unasyn : kháng sinh dự phòng Upper airway: thượng khí quản Upper Endoscopy: Nội soi trên Urethral reflux: trào ngược niệu đạo URI: Upper Respiratory Infection: Viêm họng Uterus : tử cung Uveitis: viêm màng bồ đào V V-Tach: Loạn nhịp tim Vacutainer: ống lấy mẫu Vaginosis: viêm âm đạo Valproic acid: thuốc chống động kinh Vancomycin : thuốc trụ sinh Varices : giãn tĩnh mạch Vascular malformations: dị dạng mạch máu Vasculitis : viêm mạch máu Vasectomy : phẫu thuật cắt ống dẫn tinh Vasoconstriction: co mạch Vasodilator : chất gây giãn mạch Vasospasm: Co thắt mạch máu Venogram: quét tĩnh mạch Venous sampling: Lấy mẫu máu gần chỗ u Ventilate : máy bơm oxy Ventricles : thất VEP : Visual evoked potential : Điện thế gợi thị giác VF ( V-fib) : ventricular fibrillation : tim ngừng đập Vicodin : loại thuốc giảm đau Villous atrophy: teo lông nhung Viral syndrome: hội chứng nhiễm siêu vi Vital: tạng phủ VRE : vancomycin-resistant enterococci : khuẩn cầu ruột kháng VQ-Scan: xét nghiệm quét thông khí-tuần hoàn phổi W Warfarin-induced skin necrosis : hoại tử da do dùng warfarin Wedge: cái nêm Wegener's granulomatosis : u hạt wegener West nile : vi khuẩn west nile sinh ra từ muỗi Whacked-out : kiệt sức Wheezing: thở khò khè White matter : vùng chất trắng Wry neck: vẹo cổ Y Yersinia : vi khuẩn gây dịch hạch